Tổng quan nghiên cứu

Bệnh cúm A (H1N1) là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do vi rút cúm A (H1N1) gây ra, có khả năng lây lan nhanh chóng qua đường hô hấp và tiếp xúc gần. Tính đến năm 2010, dịch cúm A (H1N1) đã lan rộng trên hơn 214 quốc gia và vùng lãnh thổ với hơn 18.000 ca tử vong được báo cáo toàn cầu. Tại Việt Nam, từ khi ghi nhận ca nhiễm đầu tiên vào tháng 5/2009, đến cuối năm 2009 đã có hơn 11.000 trường hợp dương tính và 53 ca tử vong. Tỉnh Hà Nam, nằm trong vùng trọng điểm phát triển kinh tế Bắc Bộ, cũng đã ghi nhận các ổ dịch với 186 trường hợp có biểu hiện lâm sàng trong năm 2009.

Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam là nơi tiếp nhận và điều trị các bệnh nhân nhiễm cúm A (H1N1), do đó việc nâng cao kiến thức, thái độ và thực hành (KAP) phòng chống lây nhiễm của cán bộ y tế (CBYT) tại đây là rất cần thiết để kiểm soát dịch bệnh hiệu quả. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2010 nhằm đánh giá thực trạng KAP của CBYT về phòng chống lây nhiễm cúm A (H1N1) tại bệnh viện này, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả phòng chống dịch.

Mục tiêu nghiên cứu bao gồm: đánh giá kiến thức về bệnh cúm A (H1N1), thái độ phòng chống lây nhiễm và thực hành của CBYT, đồng thời đề xuất các khuyến nghị nhằm cải thiện công tác phòng chống dịch tại bệnh viện. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ quản lý bệnh viện và nâng cao năng lực ứng phó với dịch cúm A (H1N1), góp phần giảm thiểu nguy cơ lây lan trong môi trường y tế.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên mô hình Kiến thức - Thái độ - Thực hành (KAP), một khung lý thuyết phổ biến trong lĩnh vực y tế công cộng để đánh giá mức độ hiểu biết, quan điểm và hành vi của cá nhân đối với một vấn đề sức khỏe cụ thể. Mô hình này giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh.

Ngoài ra, nghiên cứu áp dụng các hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế Việt Nam về phòng chống lây nhiễm cúm A (H1N1) và các quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh viện. Các khái niệm chính bao gồm: vi rút cúm A (H1N1), đường lây truyền, biện pháp phòng chống lây nhiễm, thái độ phòng dịch, thực hành rửa tay, sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân và xử lý chất thải y tế.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang kết hợp phân tích định lượng và định tính, thực hiện tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2010. Cỡ mẫu gồm 106 cán bộ y tế thuộc các khoa lâm sàng trực tiếp điều trị hoặc có liên quan đến bệnh nhân cúm A (H1N1), bao gồm khoa truyền nhiễm, điều trị tích cực, cấp cứu, chống nhiễm khuẩn và nội.

Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu chủ đích nhằm tập trung vào nhóm CBYT có vai trò quan trọng trong phòng chống dịch. Dữ liệu được thu thập qua bảng câu hỏi tự điền đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành, cùng với phỏng vấn sâu 5 CBYT thuộc khoa chống nhiễm khuẩn và truyền nhiễm để làm rõ các thực hành thường quy.

Các biến số nghiên cứu bao gồm thông tin chung (tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn), kiến thức về bệnh cúm A (H1N1), thái độ phòng chống lây nhiễm và thực hành phòng chống lây nhiễm. Kiến thức và thực hành được đánh giá bằng điểm số dựa trên câu trả lời đúng, thái độ được đo bằng thang điểm Likert 5 mức độ.

Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm Epi Data 3.1 và SPSS 16. Các phân tích mô tả tần suất, tỷ lệ phần trăm và điểm trung bình được sử dụng để trình bày kết quả. Nghiên cứu tuân thủ các quy định đạo đức, có sự đồng thuận của đối tượng tham gia và sự chấp thuận của ban giám đốc bệnh viện.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu: Tuổi trung bình của CBYT là 34,93 tuổi, trong đó 52,8% thuộc nhóm 26-35 tuổi. Tỷ lệ nữ/nam là 2,12, với 75,47% là y tá, điều dưỡng và 18,87% là bác sĩ hoặc thạc sĩ.

  2. Kiến thức về bệnh cúm A (H1N1): Trung bình 87,5% CBYT trả lời đúng các câu hỏi về kiến thức chung, trong đó 95,28% biết bệnh do vi rút gây ra, 94,34% nhận biết triệu chứng đường hô hấp, 63,21% hiểu tỷ lệ tử vong không cao. Về triệu chứng, 100% biết sốt là dấu hiệu chính, 88,68% biết ho khan, 96,2% biết khó thở, nhưng chỉ 38,68% nhận biết buồn nôn là triệu chứng không điển hình.

  3. Kiến thức về đường lây truyền: 96,22% CBYT biết bệnh lây qua tiếp xúc gần với người bệnh, tuy nhiên nhiều người chưa chính xác về các đường lây khác như tiếp xúc với lợn hoặc ăn tiết canh lợn.

  4. Thái độ phòng chống lây nhiễm: Điểm trung bình thái độ phòng chống lây nhiễm là 4,42/5, thái độ sử dụng găng tay, khẩu trang đạt 4,56, thái độ tiêm phòng vắc xin là 4,52, và thái độ khi chăm sóc bệnh nhân nhiễm cúm là 4,38.

  5. Thực hành phòng chống lây nhiễm: 87,74% CBYT có kiến thức đầy đủ về quy trình rửa tay thường quy, 20,75% về sử dụng găng tay, 89,62% về sử dụng khẩu trang, và 47,17% về xử lý rác thải y tế. Quan sát thực tế cho thấy nhiều CBYT không tuân thủ đúng quy trình, đặc biệt trong xử lý chất thải và rửa tay.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy CBYT tại BVĐK tỉnh Hà Nam có kiến thức tốt về bệnh cúm A (H1N1) và thái độ tích cực trong phòng chống lây nhiễm, phù hợp với các nghiên cứu trong khu vực Đông Nam Á. Tuy nhiên, thực hành phòng chống lây nhiễm còn nhiều hạn chế, đặc biệt trong việc sử dụng găng tay và xử lý chất thải y tế, điều này có thể do thiếu đào tạo thực hành hoặc thiếu phương tiện phòng hộ đầy đủ.

So sánh với nghiên cứu tại Thái Lan, mặc dù thái độ và thực hành đeo khẩu trang của CBYT ở Hà Nam tương đối tốt, nhưng kiến thức về một số triệu chứng không điển hình và các đường lây truyền chưa đầy đủ. Điều này cho thấy cần tăng cường truyền thông và đào tạo chuyên sâu hơn.

Việc không tuân thủ nghiêm ngặt quy trình rửa tay và xử lý chất thải y tế có thể làm tăng nguy cơ lây nhiễm chéo trong bệnh viện, ảnh hưởng đến an toàn của CBYT và bệnh nhân. Các biểu đồ phân bố điểm kiến thức và thái độ có thể minh họa rõ sự phân bố mức độ hiểu biết và quan điểm của CBYT, giúp xác định nhóm cần tập trung đào tạo.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tổ chức các khóa tập huấn thường xuyên: Đào tạo chuyên sâu về kiến thức và thực hành phòng chống lây nhiễm cúm A (H1N1), đặc biệt nhấn mạnh quy trình rửa tay, sử dụng găng tay, khẩu trang và xử lý chất thải y tế. Thời gian thực hiện: hàng quý. Chủ thể thực hiện: Phòng Kế hoạch tổng hợp phối hợp Khoa Chống nhiễm khuẩn.

  2. Ban hành quy chế quản lý chất thải y tế riêng: Xây dựng và áp dụng quy chế phù hợp với điều kiện bệnh viện nhằm nâng cao hiệu quả xử lý chất thải, giảm nguy cơ lây nhiễm. Thời gian: trong 6 tháng tới. Chủ thể: Ban Giám đốc bệnh viện và Khoa Chống nhiễm khuẩn.

  3. Trang bị đầy đủ phương tiện phòng hộ cá nhân: Đảm bảo cung cấp khẩu trang N95, găng tay, áo choàng và các thiết bị cần thiết cho CBYT, đặc biệt tại các khoa có nguy cơ cao. Thời gian: ngay lập tức và duy trì thường xuyên. Chủ thể: Phòng Vật tư thiết bị y tế.

  4. Tăng cường giám sát và kiểm tra thực hành: Thiết lập hệ thống giám sát tuân thủ quy trình phòng chống lây nhiễm, tổ chức các đợt kiểm tra định kỳ và xử lý nghiêm các vi phạm. Thời gian: hàng tháng. Chủ thể: Khoa Chống nhiễm khuẩn phối hợp Phòng Điều dưỡng.

  5. Nghiên cứu tiếp tục: Thực hiện các nghiên cứu sâu hơn về thực hành phòng chống lây nhiễm, đặc biệt về quản lý chất thải y tế và phòng chống các bệnh truyền nhiễm khác như viêm gan, sốt xuất huyết. Thời gian: trong vòng 1-2 năm tới. Chủ thể: Các nhà nghiên cứu và trường đại học y tế công cộng.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Quản lý bệnh viện: Giúp hiểu rõ thực trạng KAP của CBYT về phòng chống dịch cúm A (H1N1), từ đó xây dựng chính sách, kế hoạch đào tạo và kiểm soát lây nhiễm hiệu quả.

  2. Cán bộ y tế tại các bệnh viện tuyến tỉnh: Nâng cao nhận thức và thực hành phòng chống lây nhiễm, áp dụng các biện pháp bảo hộ cá nhân và xử lý chất thải đúng quy định.

  3. Nhà nghiên cứu y tế công cộng: Cung cấp dữ liệu thực tiễn về KAP phòng chống dịch cúm A (H1N1) tại Việt Nam, làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm.

  4. Cơ quan quản lý y tế và đào tạo: Sử dụng kết quả nghiên cứu để thiết kế chương trình đào tạo, hướng dẫn chuyên môn và chính sách phòng chống dịch phù hợp với điều kiện thực tế tại các bệnh viện.

Câu hỏi thường gặp

  1. Kiến thức của CBYT về cúm A (H1N1) có đạt mức tốt không?
    Theo nghiên cứu, trung bình 87,5% CBYT có kiến thức đúng về bệnh cúm A (H1N1), đặc biệt về nguyên nhân và triệu chứng chính. Tuy nhiên, kiến thức về triệu chứng không điển hình và một số đường lây truyền còn hạn chế.

  2. Thái độ của CBYT đối với việc phòng chống lây nhiễm như thế nào?
    Thái độ của CBYT rất tích cực với điểm trung bình trên 4,4/5 cho các khía cạnh phòng chống lây nhiễm, sử dụng phương tiện bảo hộ và tiêm phòng vắc xin, thể hiện sự nhận thức cao về tầm quan trọng của phòng dịch.

  3. Thực hành phòng chống lây nhiễm có được tuân thủ nghiêm ngặt?
    Mặc dù kiến thức và thái độ tốt, thực hành còn nhiều hạn chế, đặc biệt trong việc sử dụng găng tay (chỉ 20,75% có kiến thức đầy đủ) và xử lý chất thải y tế (47,17%). Quan sát thực tế cho thấy nhiều CBYT chưa tuân thủ đúng quy trình.

  4. Các biện pháp phòng chống lây nhiễm nào được CBYT biết đến nhiều nhất?
    Rửa tay thường quy, sử dụng khẩu trang và báo cáo kịp thời khi có trường hợp nghi ngờ là những biện pháp được CBYT biết và thực hiện tốt nhất, với tỷ lệ trả lời đúng trên 85%.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả phòng chống lây nhiễm tại bệnh viện?
    Cần tổ chức các khóa đào tạo thực hành thường xuyên, trang bị đầy đủ phương tiện phòng hộ, ban hành quy chế quản lý chất thải y tế, đồng thời tăng cường giám sát và kiểm tra tuân thủ quy trình phòng chống lây nhiễm.

Kết luận

  • CBYT tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam có kiến thức và thái độ tích cực về phòng chống lây nhiễm cúm A (H1N1), với tỷ lệ kiến thức đúng trung bình 87,5% và điểm thái độ trên 4,4/5.
  • Thực hành phòng chống lây nhiễm còn nhiều hạn chế, đặc biệt trong sử dụng găng tay và xử lý chất thải y tế, gây nguy cơ lây nhiễm chéo trong bệnh viện.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng các chương trình đào tạo, quy chế quản lý và chính sách phòng chống dịch hiệu quả tại bệnh viện.
  • Các giải pháp đề xuất bao gồm tổ chức đào tạo thường xuyên, trang bị phương tiện phòng hộ, ban hành quy chế quản lý chất thải và tăng cường giám sát thực hành.
  • Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về thực hành phòng chống lây nhiễm và mở rộng phạm vi nghiên cứu tại các bệnh viện tuyến khác là bước tiếp theo cần thực hiện.

Hành động ngay: Các bệnh viện và cơ quan quản lý y tế cần triển khai các khuyến nghị nhằm nâng cao năng lực phòng chống dịch cúm A (H1N1) và các bệnh truyền nhiễm khác, bảo vệ sức khỏe CBYT và cộng đồng.