Đánh giá khả năng sản xuất của tổ hợp lai lợn ngoại tại Yên Định, Thanh Hóa

Người đăng

Ẩn danh
104
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Về Khả Năng Sản Xuất Của Lợn Lai Yên Định

Chủ trương "nạc hóa đàn lợn" của Đảng và Nhà nước đã thúc đẩy nhập khẩu các giống lợn ngoại có năng suất sinh sản cao và tỷ lệ nạc từ 53-55%. Khối lượng xuất chuồng từ 90-120 kg, nuôi trong 5-6 tháng, tăng trọng nhanh và tiêu tốn thức ăn thấp. Đây là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả chăn nuôi. Với tầm quan trọng đó, hàng loạt trung tâm giống, công ty quốc doanh, ngoài quốc doanh, và trang trại được thành lập, liên tục nghiên cứu lai tạo các giống lợn khác nhau. Mục tiêu là tạo ra những tổ hợp lai mới mang đặc điểm tốt của cả bố và mẹ, cho năng suất và chất lượng sản phẩm cao. Theo tài liệu gốc, mục tiêu phát triển toàn diện, tăng nhanh tổng sản lượng thịt và nâng cao chất lượng thịt phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu là cấp thiết.

1.1. Mục tiêu Nghiên cứu Năng Suất Lợn Lai Yên Định

Nghiên cứu các tổ hợp lai, xác định những cặp lai phù hợp là yêu cầu cấp thiết với sản xuất hiện nay, đặc biệt là phát triển chăn nuôi lợn ngoại trong ngành chăn nuôi của huyện Yên Định nói riêng và của tỉnh Thanh Hóa nói chung. Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Yên Định đã mạnh dạn đưa về nuôi các dòng lợn ông bà C1230 (PIC1230), C1050 (PIC1050), đực L19 (PIC19); dòng bố mẹ C22, CA; đực 402 từ Trại lợn giống PIC thuộc Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương, Viện chăn nuôi. Việc nghiên cứu này đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả chăn nuôi lợn lai.

1.2. Tầm Quan Trọng của Giống Lợn Ngoại Tại Thanh Hóa

Việc đưa các giống lợn ngoại Thanh Hóa vào chăn nuôi giúp tăng năng suất và chất lượng thịt, đáp ứng nhu cầu thị trường. Nghiên cứu về khả năng thích nghi và phát triển của các giống lợn này tại điều kiện địa phương là cần thiết để tối ưu hóa quy trình chăn nuôi. Việc chọn lựa các tổ hợp lai phù hợp có thể cải thiện đáng kể sinh trưởng lợn lai và khả năng chống chịu bệnh tật, mang lại lợi nhuận cao hơn cho người chăn nuôi.

II. Phân Tích Ưu Thế Lai Cách Chọn Giống Lợn Ngoại Tốt Nhất

Bản chất sinh học của mỗi giống vật nuôi được thể hiện qua kiểu hình đặc trưng riêng. Tiềm năng di truyền do tác động cộng gộp của gen bố và mẹ tạo nên gọi là giá trị di truyền của con vật hay giá trị giống. Sai lệch trội là sai lệch được sản sinh ra do sự tác động qua lại giữa các cặp alen ở cùng một locus. Giá trị kiểu hình của tính trạng số lượng ở các tổ hợp lai khi lai tạo giữa các cá thể thuộc hai quần thể với nhau thì giá trị kiểu hình của một tính trạng số lượng ở các tổ hợp lai bao gồm hai thành phần chính. Điều này ảnh hưởng đến năng suất lợn lai Yên Định.

2.1. Yếu tố di truyền và kết quả lai tạo lợn .

Giá trị trung bình của trung bình giá trị kiểu hình của quần thể thứ nhất và trung bình giá trị kiểu hình của quần thể thứ hai. Ưu thế lai do tác động trội lặn và át gen sinh ra, đó là phần sai lệch của con lai so với trung bình của bố mẹ. Ưu thế lai làm cho sức sống của con vật tăng lên, có sức đề kháng với bệnh tật và nâng cao sức sản xuất của chúng (Lasley, 1974 [14], Trần đình Miên và cs, 1995 [15]).

2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến ưu thế lai ở giống lợn ngoại Thanh Hóa .

Mức độ ưu thế lai phụ thuộc vào: nguồn gốc di truyền của bố mẹ, bản chất của tính trạng, công thức lai và môi trường (Nguyễn Văn Thiện, 1995 [21]). Thực chất của sinh trưởng chính là sự tăng trưởng và phân chia của các tế bào trong cơ thể vật nuôi (Đặng Vũ Bình, 2000) [2]. Khi nghiên cứu về sinh trưởng và phát dục của lợn theo độ sinh trưởng, người ta thường quan tâm đến độ sinh trưởng tích lũy, độ sinh trưởng tuyệt đối.

2.3. Vai trò của sinh trưởng lợn lai trong chăn nuôi.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính bao gồm: Giống và di truyền: Giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính sớm muộn khác nhau, rõ rệt nhất là giữa lợn nội và lợn ngoại. Thường lợn cái hậu bị giống ngoại thành thục về tính vào lúc 6 – 7 tháng tuổi.

III. Phương Pháp Chăn Nuôi Khoa Học Bí Quyết Cho Lợn Lai Năng Suất

Điều kiện tiểu khí hậu chuồng nuôi ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh của lợn và tuổi động dục lần đầu. Sự hình thành tiểu khí hậu chuồng nuôi có nhiều tác nhân: khí hậu vùng, kiểu chuồng, hướng chuồng, độ thông thoáng, thoát nước. Chế độ tiểu khí hậu kém sẽ ảnh hưởng xấu đến cơ thể gia súc rất rõ rệt. Kết quả của P. Nó xuất hiện đầy đủ các hoạt động về sinh lý, tính thành thục , trong đó có sự phát triển của bao noãn. Cần tối ưu hóa quy trình chăn nuôi lợn lai để đạt hiệu quả.

3.1. Giai đoạn động dục ở lợn Yorkshire Thanh Hóa .

Giai đoạn sau động dục (kéo dài 2 – 3 ngày): đặc điểm của chu kỳ này là toàn bộ cơ thể nói chung và cơ quan sinh dục nói riêng dần dần được khôi phục ở trạng thái hoạt động sinh dục bình thường, âm hộ bắt đầu teo lại, tái dần, lợn ăn uống tốt hơn.LH (Lutein Hoocmon): có tác dụng thúc đẩy bao noãn chín và rụng hình thành thể vàng.

3.2. Hormone sinh sản và ảnh hưởng đến năng suất lợn lai Yên Định .

Hai loại hoocmon này luôn có tỷ lệ ổn định và FSH được tiết ra trước, LH được tiết ra sau: trứng rụng khi tỷ lệ: LH/FSH = 2/1 – 3/1. Khi bao noãn chín thì tế bào hoạt động trong biểu mô bao noãn tăng cường tiết oestrogen làm cho hàm lượng hoocmon này trong máu tăng lên khoảng 64%, lúc này con vật hưng phấn toàn thân và có biểu hiện động dục.

3.3. Xác định thời điểm phối giống và tăng hiệu quả chăn nuôi lợn lai .

Người ta thấy rằng, thời gian chịu đực và thời gian rụng trứng không cùng thời điểm, do đó việc xác định thời điểm phối giống thích hợp và phát hiện lợn cái động dục kịp thời là một biện pháp quan trọng giúp nâng cao năng suất sinh sản của lợn cái. Hệ số di truyền của một số tính trạng sinh sản của lợn (Nguyễn Văn Thiện và cs). Cần chú ý đến thức ăn cho lợn lai để đạt năng suất tốt nhất.

IV. Kết Quả Nghiên Cứu Khám Phá Tiềm Năng Lợn Lai Tại Yên Định

Xung quanh những chỉ tiêu được dùng để đánh giá đúng đắn năng suất sinh sản của lợn nái có nhiều ý kiến khác nhau. Tuổi động dục lần đầu sớm hay muộn còn phụ thuộc vào một số yếu tố sau: Chế độ nuôi dưỡng: Quá thiếu protein trong khẩu phần làm rối loạn chức năng nội tiết, mất cân đối các cặp hoocmon FSH – LH, Oestrogen – Progesteron làm cho gia súc cái chậm động dục, chậm sinh. Đối với chỉ tiêu này trong sản xuất, người ta chỉ chú ý đến số con còn sống đến 24h. Theo Hughs và Varley (1980) [43]: Mức ăn cao trong vòng 1 ngày trước động dục thì số trứng rụng tăng 0.4 trứng. Khối lượng sơ sinh/ổ còn phụ thuộc vào yếu tố dinh dưỡng của lợn nái trong thời kỳ chửa, nhất là trong giai đoạn chửa cuối.

4.1. Ảnh hưởng của dịch bệnh lợn thường gặp tại Yên Định

Để lợi dụng khả năng của lợn nái, người ta thường cai sữa sớm lợn con ở 21 – 28 ngày tuổi tùy theo trình độ chăn nuôi của từng cơ sở. Tiêu tốn thức ăn là một chỉ tiêu có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn lấy thịt. Hệ số di truyền và tiêu tốn thức ăn ở mức trung bình (Bianel và cs, 1996), [30].

4.2. Ưu thế lai và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn lai Duroc Thanh Hóa

Về phương diện sinh trưởng và cho thịt ở lợn, mối quan tâm chủ yếu tới nhân tố di truyền chính là việc tạo ra ưu thế lai. Perez và cs (1975),[55] , khi nghiên cứu trên đối tượng lợn thí nghiệm dòng Large White có khối lượng từ 18 đến 99 kg, cho biết ảnh hưởng của trạng thái giới tính đến tốc độ tăng trọng, hiệu quả chuyển hóa thức ăn và thành phần cơ thể lợn như sau. Cụ thể các chỉ tiêu vỗ béo và giết thịt Landrace đạt được như sau: đối với lợn cái tăng trọng đạt 968 g/ ngày , TTTĂ/ kg TT đạt 2,06 kg/kg, tỷ lệ nạc đạt 53,8%, pH đạt 6,32.

V. So Sánh Các Mô Hình Đâu Là Mô Hình Chăn Nuôi Hiệu Quả Nhất

Nghiên cứu của Nielsen và cộng sự (1995)[54] cho thấy lợn nuôi đàn thì ăn nhanh hơn, lượng thức ăn trong một bữa được nhiều hơn nhưng số bữa ăn trong ngày lại giảm và lượng thức ăn thu nhận hằng ngày lại ít hơn so với lợn nuôi nhốt riêng từng ô chuồng. Song khối lượng giết thịt ở tuổi quá cao vì lợn sáu tháng tuổi khả năng tích lũy mỡ lớn, dẫn đến tỷ lệ nạc sẽ thấp và hiệu quả kinh tế kém.

5.1. Đánh giá mô hình chăn nuôi lợn Yên Định truyền thống.

Kết quả nghiên cứu của Phùng Thị Vân [25] về khả năng sinh sản của giống lợn Landrace cho biết, trên 140 ổ đẻ trung bình đạt 8,66 con sơ sinh còn sống/ổ với khối lượng sơ sinh bình quân 1,42 kg/ con. Kết quả nghiên cứu của Lê Thanh Hải và cộng sự (1994) [9] về sử dụng đực lai (Pietrain x Yorkshire) cho giao phối với nái Yorkshire chỉ ra rằng con lai đạt mức tăng trọng 537,04 g/ ngày, tiêu tốn thức ăn 3,51 kg/1 kg tăng trọng và tỷ lệ nạc 56,23%.

5.2. Chính sách hỗ trợ chăn nuôi lợn và kinh nghiệm thực tế.

Kết quả cho thấy tỷ lệ nạc ở Yorkshire thuần đạt 55,03%, con lai Landrace x Yorkshire và Landrace x (Landrace x Yorkshire) từ 54,05 – 55,3%, còn con lai Landrace x (Duroc x Yorkshire), (Duroc x Landrace), Duroc x (Landrace x Yorkshire) từ 56,00 - 57,31%. A Cole (1997) [31] cho biết , năng suất sinh sản của lợn Large White Ba Lan, Landrace Ba Lan, Landrc e Bỉ, Doroc và Pietrain như sau: Số con sơ sinh/ổ là 11,08; 11,17; 10,55; 9,6 và 10 con , tuổi đẻ.

VI. Kết Luận Tương Lai Nào Cho Chăn Nuôi Lợn Lai Yên Định

Nghiên cứu về khả năng sản xuất của các tổ hợp lai lợn ngoại tại Yên Định, Thanh Hóa cho thấy tiềm năng phát triển lớn cho ngành chăn nuôi địa phương. Việc áp dụng các phương pháp chăn nuôi khoa học, lựa chọn giống phù hợp và quản lý dịch bệnh hiệu quả sẽ giúp nâng cao năng suất, chất lượng thịt và hiệu quả kinh tế. Cần có sự hỗ trợ từ các chính sách của nhà nước và sự chủ động của người chăn nuôi để khai thác tối đa tiềm năng của các giống lợn lai.

6.1. Hướng phát triển bền vững cho ngành chăn nuôi lợn lai .

Để phát triển bền vững ngành chăn nuôi lợn lai, cần tập trung vào việc cải thiện chất lượng giống, nâng cao kỹ thuật chăn nuôi và xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm. Việc liên kết giữa người chăn nuôi, doanh nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ sẽ giúp đảm bảo đầu ra ổn định và nâng cao thu nhập cho người chăn nuôi.

6.2. Đề xuất và khuyến nghị cho chăn nuôi lợn lai tại Thanh Hóa .

Nghiên cứu sâu hơn về đặc điểm sinh lý và khả năng thích nghi của các giống lợn lai trong điều kiện địa phương. Xây dựng các mô hình chăn nuôi hiệu quả, phù hợp với điều kiện của từng vùng. Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh công tác khuyến nông và chuyển giao kỹ thuật cho người chăn nuôi.

27/05/2025

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Đánh giá khả năng sản xuất của một số tổ hợp lai trong chăn nuôi lợn ngoại tại yên định thanh hoá
Bạn đang xem trước tài liệu : Đánh giá khả năng sản xuất của một số tổ hợp lai trong chăn nuôi lợn ngoại tại yên định thanh hoá

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu "Khả năng sản xuất của các tổ hợp lai lợn ngoại tại Yên Định, Thanh Hóa" cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả sản xuất của các giống lợn lai tại khu vực này. Nghiên cứu không chỉ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất mà còn đưa ra những khuyến nghị thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi. Độc giả sẽ tìm thấy thông tin hữu ích về cách tối ưu hóa quy trình chăn nuôi, từ đó cải thiện chất lượng sản phẩm và tăng thu nhập cho người chăn nuôi.

Để mở rộng kiến thức về lĩnh vực chăn nuôi, bạn có thể tham khảo thêm tài liệu Luận văn nghiên cứu phát triển chăn nuôi dê trên địa bàn huyện ba vì tỉnh hà tây, nơi cung cấp thông tin về phát triển chăn nuôi dê, hoặc Luận văn thạc sĩ đánh giá khả năng sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại công ty cổ phần bình minh mỹ đức hà nội, tài liệu này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về khả năng sinh sản của lợn nái. Những tài liệu này sẽ giúp bạn có cái nhìn toàn diện hơn về ngành chăn nuôi và các phương pháp cải thiện năng suất.