Tổng quan nghiên cứu

Việt Nam là quốc gia có diện tích đất tự nhiên hạn chế trong khi dân số ngày càng gia tăng, với hơn 70% dân số sống dựa vào sản xuất nông nghiệp. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, không thể thay thế, đóng vai trò then chốt trong phát triển nông nghiệp và ổn định đời sống người dân. Tuy nhiên, tình trạng đất nông nghiệp manh mún, phân tán đã làm giảm hiệu quả sử dụng đất, cản trở ứng dụng khoa học kỹ thuật và cơ giới hóa, ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất và thu nhập của nông dân. Tỉnh Vĩnh Phúc, đặc biệt là huyện Vĩnh Tường, là địa phương điển hình chịu ảnh hưởng của tình trạng này.

Công tác dồn thửa, đổi ruộng (DTĐR) được triển khai nhằm khắc phục tình trạng manh mún, tăng quy mô thửa đất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, phù hợp với định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá ảnh hưởng của DTĐR đến sự thay đổi loại hình sử dụng đất, hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường sau khi thực hiện DTĐR trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2016-2018. Nghiên cứu cũng xác định tồn tại, khó khăn và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp sau DTĐR.

Việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất sau DTĐR có ý nghĩa khoa học trong việc hoàn thiện quy trình dồn thửa, đổi ruộng, đồng thời có ý nghĩa thực tiễn quan trọng giúp hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp đầu tư thâm canh, chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng hàng hóa, đa dạng hóa sản phẩm và áp dụng cơ giới hóa, góp phần nâng cao thu nhập và phát triển bền vững nông nghiệp địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về quản lý đất đai, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển nông thôn bền vững. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: Hiệu quả sử dụng đất được đánh giá trên ba mặt: kinh tế, xã hội và môi trường. Hiệu quả kinh tế thể hiện qua giá trị sản xuất, giá trị gia tăng và năng suất lao động; hiệu quả xã hội phản ánh khả năng tạo việc làm, nâng cao thu nhập và công bằng xã hội; hiệu quả môi trường đánh giá tác động đến đất đai, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

  2. Lý thuyết tích tụ và tập trung ruộng đất: Tích tụ và tập trung ruộng đất là quá trình tăng quy mô diện tích đất của chủ thể sử dụng thông qua chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế nhằm tạo điều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa và nâng cao hiệu quả sản xuất.

Các khái niệm chính bao gồm: đất nông nghiệp, manh mún ruộng đất, dồn thửa đổi ruộng, hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường, tích tụ và tập trung ruộng đất.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan quản lý nhà nước như Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Vĩnh Tường, UBND xã Ngũ Kiên và xã Cao Đại, cùng các báo cáo thống kê giai đoạn 2016-2020. Số liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát 60 hộ gia đình (30 hộ mỗi xã) bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có hệ thống, phỏng vấn sâu cán bộ địa chính xã, trưởng thôn và hộ dân.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích so sánh trước và sau khi thực hiện DTĐR, đánh giá hiệu quả kinh tế (giá trị sản xuất, chi phí, giá trị gia tăng, giá trị ngày công lao động), hiệu quả xã hội (mức độ chấp nhận, tạo việc làm, thu nhập), hiệu quả môi trường (sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật). Phần mềm Excel được dùng để xử lý số liệu, kết quả trình bày bằng bảng biểu và biểu đồ.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập và phân tích số liệu trong giai đoạn 2016-2018, khảo sát thực địa và phỏng vấn diễn ra trong năm 2019-2020, tổng hợp và hoàn thiện luận văn năm 2022.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thay đổi quy mô và loại hình sử dụng đất sau DTĐR: Sau khi thực hiện DTĐR tại xã Ngũ Kiên và xã Cao Đại, số thửa đất bình quân giảm từ khoảng 10 thửa/hộ xuống còn khoảng 3 thửa/hộ, diện tích thửa đất trung bình tăng lên 1.200 m², tạo điều kiện thuận lợi cho cơ giới hóa và thâm canh. Tỷ lệ đất trồng lúa giảm nhẹ, trong khi đất trồng cây lâu năm và nuôi trồng thủy sản tăng lên, phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên và thị trường.

  2. Hiệu quả kinh tế tăng rõ rệt: Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân trên 1 ha tăng khoảng 15% so với trước khi DTĐR. Giá trị gia tăng trên 1 ngày công lao động tăng từ 150.000 đồng lên 180.000 đồng, tương đương tăng 20%. Chi phí trung gian giảm do giảm hao phí đất đai và tăng hiệu quả sử dụng vật tư đầu vào.

  3. Hiệu quả xã hội được cải thiện: DTĐR tạo thêm việc làm cho lao động nông thôn, với tỷ lệ lao động tham gia sản xuất tăng 10%. Người dân đánh giá cao công tác DTĐR, với hơn 85% hộ dân tán thành và cho rằng DTĐR giúp nâng cao thu nhập và ổn định sản xuất.

  4. Hiệu quả môi trường được duy trì và cải thiện: Liều lượng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật sử dụng giảm khoảng 12% so với trước, nhờ áp dụng kỹ thuật canh tác tiên tiến và quy hoạch đồng ruộng hợp lý, góp phần giảm ô nhiễm môi trường và bảo vệ đất đai.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy DTĐR đã góp phần khắc phục tình trạng manh mún, phân tán đất đai, nâng cao quy mô sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ giới hóa và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. So sánh với các nghiên cứu tại tỉnh Hưng Yên và Thanh Hóa, hiệu quả kinh tế và xã hội tại Vĩnh Tường tương đồng, thể hiện qua tăng giá trị sản xuất và thu nhập lao động.

Việc giảm số thửa đất và tăng diện tích thửa trung bình giúp giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất cây trồng, đồng thời giảm hao phí đất do bờ thửa. Sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên và thị trường cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế. Hiệu quả môi trường được cải thiện nhờ giảm sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, phù hợp với xu hướng phát triển nông nghiệp bền vững.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh số thửa đất, diện tích thửa trung bình, giá trị sản xuất và giá trị ngày công lao động trước và sau DTĐR, cũng như bảng tổng hợp ý kiến người dân về hiệu quả DTĐR.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức người dân về lợi ích của DTĐR nhằm nâng cao tỷ lệ đồng thuận và tham gia tích cực của hộ nông dân trong các chương trình dồn thửa, đổi ruộng. Thời gian thực hiện: 2024-2025; Chủ thể: UBND huyện, các xã, tổ chức đoàn thể.

  2. Hoàn thiện quy hoạch đồng ruộng và hạ tầng nội đồng để tạo điều kiện thuận lợi cho cơ giới hóa, tưới tiêu và vận chuyển nông sản, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất. Thời gian: 2024-2026; Chủ thể: Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp huyện.

  3. Khuyến khích áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp sau DTĐR, hỗ trợ đầu tư máy móc, giống cây trồng chất lượng cao, kỹ thuật canh tác tiên tiến. Thời gian: 2024-2027; Chủ thể: Sở Nông nghiệp, UBND huyện, các tổ chức hợp tác xã.

  4. Xây dựng chính sách hỗ trợ tài chính, tín dụng ưu đãi cho hộ nông dân và hợp tác xã tham gia DTĐR và phát triển sản xuất quy mô lớn, thúc đẩy tích tụ ruộng đất bền vững. Thời gian: 2024-2025; Chủ thể: Ngân hàng chính sách, UBND tỉnh, các tổ chức tín dụng.

  5. Tăng cường công tác quản lý, giám sát và cập nhật dữ liệu đất đai để đảm bảo tính chính xác, minh bạch trong quá trình DTĐR và sử dụng đất, giảm thiểu tranh chấp, lấn chiếm đất. Thời gian: liên tục; Chủ thể: Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai huyện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước về đất đai và nông nghiệp: Luận văn cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng chính sách, quy hoạch và tổ chức thực hiện DTĐR hiệu quả, góp phần nâng cao quản lý đất đai và phát triển nông nghiệp bền vững.

  2. Nhà nghiên cứu và học viên ngành Quản lý đất đai, Nông nghiệp, Phát triển nông thôn: Tài liệu tham khảo quan trọng về lý thuyết, phương pháp và kết quả nghiên cứu thực tiễn về DTĐR, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại địa phương.

  3. Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp và hợp tác xã: Giúp hiểu rõ lợi ích của DTĐR, các mô hình sử dụng đất hiệu quả, từ đó áp dụng vào sản xuất, nâng cao năng suất và thu nhập.

  4. Các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp: Cung cấp thông tin về quy mô, hiệu quả sản xuất sau DTĐR, giúp đánh giá tiềm năng đầu tư, hỗ trợ phát triển sản xuất quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao.

Câu hỏi thường gặp

  1. DTĐR là gì và tại sao cần thực hiện?
    Dồn thửa, đổi ruộng là quá trình hợp nhất các thửa đất nhỏ, manh mún thành các thửa lớn hơn, thuận tiện cho sản xuất. Việc này giúp nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tạo điều kiện áp dụng cơ giới hóa và kỹ thuật tiên tiến, tăng năng suất và thu nhập cho nông dân.

  2. DTĐR ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả kinh tế của hộ nông dân?
    Sau DTĐR, diện tích thửa đất tăng lên, giảm chi phí sản xuất và hao phí đất đai, giá trị sản xuất và giá trị gia tăng trên đơn vị diện tích tăng khoảng 15-20%, thu nhập lao động cũng được cải thiện rõ rệt.

  3. Có những khó khăn gì khi thực hiện DTĐR?
    Khó khăn gồm sự chưa đồng thuận của người dân do tâm lý giữ đất nhỏ, thiếu thông tin, hạn chế về kỹ thuật và hạ tầng nội đồng chưa hoàn thiện, cũng như công tác quản lý đất đai còn nhiều bất cập.

  4. DTĐR có tác động như thế nào đến môi trường?
    DTĐR giúp quy hoạch đồng ruộng hợp lý, giảm sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật khoảng 12%, góp phần giảm ô nhiễm môi trường và bảo vệ tài nguyên đất, hướng tới sản xuất nông nghiệp bền vững.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả DTĐR trong tương lai?
    Cần tăng cường tuyên truyền, hoàn thiện quy hoạch và hạ tầng, hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho nông dân, đồng thời nâng cao năng lực quản lý đất đai và cập nhật dữ liệu chính xác, minh bạch.

Kết luận

  • DTĐR tại huyện Vĩnh Tường đã giảm số thửa đất bình quân từ khoảng 10 xuống còn 3 thửa/hộ, tăng diện tích thửa trung bình lên 1.200 m², tạo điều kiện thuận lợi cho cơ giới hóa và thâm canh.
  • Hiệu quả kinh tế được cải thiện rõ rệt với giá trị sản xuất tăng khoảng 15%, giá trị ngày công lao động tăng 20%, chi phí sản xuất giảm.
  • Hiệu quả xã hội thể hiện qua tăng việc làm, nâng cao thu nhập và sự đồng thuận cao của người dân với DTĐR.
  • Hiệu quả môi trường được duy trì và cải thiện nhờ giảm sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, góp phần bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh thái.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm tuyên truyền nâng cao nhận thức, hoàn thiện quy hoạch và hạ tầng, hỗ trợ kỹ thuật và tài chính, tăng cường quản lý đất đai nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sau DTĐR.

Tiếp theo, các cơ quan quản lý và các bên liên quan cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và chiều sâu đánh giá hiệu quả DTĐR để phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững tại Vĩnh Phúc và các địa phương khác.

Hành động ngay hôm nay để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, góp phần phát triển kinh tế nông thôn bền vững!