I. Tổng Quan Về Diễn Tố Vị Trí và Vai Trò Trong Tiếng Việt
Động từ tiếng Việt có số lượng lớn và đặc tính phức tạp. Về ngữ pháp, động từ là trung tâm của tuyệt đại đa số câu. Vì có địa vị quan trọng, động từ luôn thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Nghiên cứu động từ được tiến hành ở nhiều góc độ với nhiều công trình khác nhau, ví dụ cụm động từ của Nguyễn Phú Phong (1973), các động từ chỉ hướng của Nguyễn Kim Thản (1977), Ngữ nghĩa và cấu trúc của động từ của Vũ Thế Thanh (1984), Kết trị của động từ của Nguyễn Văn Lợi (1995), Vị từ hành động tiếng Việt và các tham tố của nó của Nguyễn Thị Quy (1995). Từ những công trình đó, diện mạo của động từ ngày càng rõ ràng hơn. Tuy nhiên, nghiên cứu động từ từ góc độ kết trị đến nay vẫn còn mới mẻ. Kết trị là một lý thuyết quan trọng, một thành tựu lớn của ngôn ngữ học thế kỷ XX. Sau khi ra đời, lý thuyết này được phát triển, ứng dụng rộng rãi vào nghiên cứu ngữ pháp, ngữ nghĩa của các ngôn ngữ, trong đó có các ngôn ngữ đơn lập và ngày càng trở thành mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu.
1.1. Khái Niệm Diễn Tố Arguments Trong Ngữ Pháp
Theo L. Tesnière, diễn tố (arguments) là các thành tố phụ thể hiện kết trị bắt buộc của động từ. Chúng gồm hai kiểu chính là diễn tố chủ thể (subject) và diễn tố đối thể (object). Tesnière đã chú ý đến kiểu diễn tố được biểu hiện bằng động từ và mệnh đề. Tesnière nhận thấy, mặc dù các diễn tố thường được biểu hiện bằng danh từ, nhưng cũng không hiếm trường hợp chúng được biểu hiện bằng động từ và mệnh đề.
1.2. Vai Trò Của Vị Từ và Cụm Chủ Vị Trong Diễn Đạt Diễn Tố
Việc miêu tả các diễn tố được biểu hiện bằng vị từ và cụm chủ vị có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận lẫn thực tiễn. Về lý luận, việc miêu tả các diễn tố được biểu hiện bằng vị từ và cụm chủ vị theo lý thuyết kết trị sẽ góp phần soi sáng thêm một số vấn đề lý thuyết về kết trị nói chung, lý thuyết kết trị động từ nói riêng. Từ đó, góp phần làm rõ thêm một số vấn đề liên quan đến thành phần câu trong tiếng Việt.
II. Thách Thức Trong Xác Định và Phân Loại Diễn Tố Tiếng Việt
Tình hình nghiên cứu về động từ cho thấy, về sự tồn tại của động từ tiếng Việt, từ trước đến nay có rất nhiều ý kiến, nhưng có hai loại ý kiến trái ngược nhau. Loại ý kiến thứ nhất phủ nhận sự tồn tại của động từ. Loại ý kiến thứ hai thừa nhận sự tồn tại của động từ. Grammont và Lê Quang Trinh phủ nhận khả năng phân định các loại từ trong tiếng Việt. Do đó, các tác giả cũng phủ nhận sự tồn tại của động từ. Các tác giả này cho rằng trong tiếng Việt, không có mạo từ, danh từ, đại từ, động từ, cũng không có giống và số mà chỉ có những từ không thôi: những từ này đều là đơn âm tiết, nói chung không biến đổi, ý nghĩa của chúng thay đổi hay được xác định nhờ những từ đặt trước hay theo sau, nghĩa là nhờ chức năng, vị trí của chúng ở trong câu. Loại ý kiến thứ hai thừa nhận sự tồn tại của động từ, nhưng những người theo ý kiến này lại khác nhau về điểm xuất phát cũng như về kết quả đạt được.
2.1. Sự Khác Biệt Trong Quan Điểm Về Động Từ Tiếng Việt
Nguyễn Kim Thản xếp những người theo loại ý kiến thứ hai ra làm bốn nhóm: nhóm thứ nhất có sự lẫn lộn giữa động từ và vị ngữ bắt nguồn từ thời cổ Hy Lạp, nhóm thứ hai xuất phát từ ý nghĩa, nhóm thứ ba xuất phát từ hình thức ngữ pháp (hiểu theo nghĩa rộng), chủ yếu là khả năng kết hợp của từ, nhóm thứ tư chú ý tới cả đặc điểm ý nghĩa và đặc điểm hình thức của từ. Những tác giả chủ trương xuất phát từ ý nghĩa để xác định từ loại là Trần Trọng Kim, Bùi Đức Tịnh, Nguyễn Lân,…
2.2. Hạn Chế Của Các Nghiên Cứu Trước Về Diễn Tố và Kết Trị
Ở Việt Nam, các diễn tố là vị từ và cụm chủ vị đã được đề cập trong công trình Kết trị của động từ trong tiếng Việt của Nguyễn Văn Lợi (1995). Tuy vậy, do tính chất của công trình này, tác giả mới chỉ có điều kiện nêu khái quát về các kiểu diễn tố này. Ngoài ra, trong các công trình nghiên cứu về động từ và về câu tiếng Việt, kiểu diễn tố là vị từ và cụm chủ vị cũng đã được đề cập dưới các tên gọi như: chủ tố, bổ tố hay chủ ngữ, bổ ngữ được biểu hiện bằng động từ, tính từ. Tuy nhiên, trong các công trình đó, kiểu diễn tố là vị từ và cụm chủ vị cũng chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống và chuyên sâu.
III. Phương Pháp Phân Tích Diễn Tố Từ Vị Từ Đến Cụm Chủ Vị
Phương pháp miêu tả là phương pháp chủ yếu được luận văn sử dụng. Phương pháp này được dùng để miêu tả đặc điểm ý nghĩa và đặc điểm hình thức của các diễn tố là vị từ và cụm chủ vị xuất hiện trong các tác phẩm văn học, báo chí và một số văn bản của các tác giả có uy tín về sử dụng ngôn ngữ, từ đó, phát hiện ra đặc trưng của các kiểu diễn tố này và các nhóm động từ chi phối chúng. Phương pháp so sánh, đối chiếu. Những phương pháp này được dùng kết hợp để triển khai thực hiện đề tài. Phù hợp với các phương pháp trên, luận văn kết hợp sử dụng các thủ pháp như lược bỏ, bổ sung, thay thế, cải biến. Các thủ pháp nói trên giúp cho việc miêu tả và phân tích ngữ pháp của một ngôn ngữ đơn lập như tiếng Việt hạn chế được sự chủ quan, cảm tính, nhằm đạt được những mục tiêu đặt ra của luận văn.
3.1. Ứng Dụng Lý Thuyết Kết Trị Trong Phân Tích Diễn Tố
Mục đích nghiên cứu của luận văn này là dựa vào lý thuyết kết trị, miêu tả, làm rõ đặc điểm ý nghĩa và hình thức của kiểu diễn tố được biểu hiện là vị từ và cụm chủ vị trong tiếng Việt, đồng thời, làm rõ thuộc tính kết trị của các nhóm động từ chi phối các diễn tố là vị từ và cụm chủ vị, qua đó, góp phần soi sáng thêm một số vấn đề về lý thuyết kết trị và kết trị của động từ trên cứ liệu của một ngôn ngữ thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập.
3.2. Phân Loại Động Từ Theo Tiêu Chí Kết Trị Trong Tiếng Việt
Luận văn tập trung tìm hiểu những vấn đề lý thuyết về kết trị, khái niệm kết trị, các kiểu kết trị, khái niệm diễn tố, thu tố, vị từ, cụm chủ vị, đặc điểm chung của vị từ và cụm chủ vị trong tiếng Việt. Tiếp đến, nó tập trung miêu tả đặc điểm ý nghĩa (ý nghĩa ngữ pháp và ý nghĩa biểu hiện) và hình thức (cấu tạo, vị trí, khả năng cải biến và phạm vi xuất hiện bên các nhóm vị từ) của diễn tố chủ thể được biểu hiện bằng vị từ và cụm chủ vị, xác lập các kiểu diễn tố.
IV. Diễn Tố Chủ Thể Biểu Hiện Bằng Vị Từ Cụm Chủ Vị
Luận văn đi sâu vào việc biểu hiện diễn tố chủ thể bằng vị từ và cụm chủ vị, làm rõ đặc điểm ý nghĩa (ý nghĩa ngữ pháp và ý nghĩa biểu hiện) và hình thức (cấu tạo, vị trí, khả năng cải biến và phạm vi xuất hiện bên các nhóm vị từ) của diễn tố chủ thể được biểu hiện bằng vị từ và cụm chủ vị, xác lập các kiểu diễn tố. Từ đó, thấy được sự phong phú, đa dạng và phức tạp của động từ tiếng Việt xét về đặc điểm kết trị (khả năng chi phối).
4.1. Phân Tích Ý Nghĩa Ngữ Pháp và Biểu Hiện Của Diễn Tố Chủ Thể
Luận văn tập trung vào việc phân tích ý nghĩa ngữ pháp và ý nghĩa biểu hiện của diễn tố chủ thể khi nó được thể hiện bằng vị từ hoặc cụm chủ vị. Điều này giúp hiểu rõ hơn về cách các thành phần này tương tác với động từ chính trong câu, tạo nên ý nghĩa tổng thể.
4.2. Nghiên Cứu Hình Thức và Cấu Tạo Của Diễn Tố Chủ Thể
Nghiên cứu này tập trung vào hình thức và cấu tạo của diễn tố chủ thể, xem xét vị trí của nó trong câu, khả năng cải biến và phạm vi xuất hiện bên cạnh các nhóm động từ khác nhau. Điều này giúp xác định rõ hơn các đặc điểm hình thức của diễn tố chủ thể trong tiếng Việt.
4.3. Đánh giá đặc tính Từ Loại của Vị Từ trong vai diễn tố chủ thể
Đánh giá về đặc tính từ loại của vị từ trong vai trò diễn tố chủ thể, Về bản chất từ loại, động từ nguyên dạng là hình thức trung gian giữa danh từ và động từ.
V. Ứng Dụng Nghiên Cứu Dạy và Học Ngữ Pháp Tiếng Việt
Về thực tiễn, kết quả nghiên cứu các diễn tố được biểu hiện bằng vị từ và cụm chủ vị có thể được sử dụng để biên soạn các tài liệu phục vụ cho việc dạy học ngữ pháp tiếng Việt trong nhà trường theo hướng đổi mới. Điều này góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập ngôn ngữ, giúp học sinh nắm vững hơn các quy tắc ngữ pháp cơ bản.
5.1. Biên Soạn Tài Liệu Dạy Học Ngữ Pháp Theo Hướng Đổi Mới
Việc biên soạn tài liệu dạy học ngữ pháp theo hướng đổi mới cần chú trọng đến việc trình bày các kiến thức một cách trực quan, sinh động và gần gũi với thực tế sử dụng ngôn ngữ. Các ví dụ minh họa cần được lựa chọn kỹ lưỡng, đảm bảo tính chính xác và phù hợp với trình độ của học sinh.
5.2. Nâng Cao Hiệu Quả Giảng Dạy và Học Tập Ngữ Pháp
Để nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập ngữ pháp, giáo viên cần sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, khuyến khích học sinh tham gia vào các hoạt động thực hành, luyện tập. Đồng thời, cần tạo môi trường học tập thân thiện, cởi mở, giúp học sinh cảm thấy hứng thú và tự tin hơn khi học tập.
VI. Kết Luận và Hướng Nghiên Cứu Mở Rộng Trong Tương Lai
Mặc dù kiểu diễn tố được biểu hiện bằng vị từ, cụm chủ vị đã được đề cập đến từ lâu cả ở trong và ngoài nước nhưng ở Việt Nam, kiểu diễn tố này, đến nay, vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ, có hệ thống và chuyên sâu. Vì vậy, vẫn cần có những nghiên cứu sâu hơn để làm rõ hơn bản chất của các diễn tố và sự ảnh hưởng của nó tới cấu trúc câu trong Tiếng Việt.
6.1. Tổng Kết Về Nghiên Cứu Diễn Tố Trong Tiếng Việt
Luận văn đã đạt được những kết quả nhất định trong việc nghiên cứu các diễn tố là vị từ và cụm chủ vị trong tiếng Việt. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu để có cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về vấn đề này.
6.2. Hướng Nghiên Cứu Mở Rộng Về Kết Trị và Ngữ Pháp Tiếng Việt
Trong tương lai, có thể mở rộng phạm vi nghiên cứu sang các loại câu phức tạp hơn, hoặc nghiên cứu sự tương tác giữa kết trị và các yếu tố ngữ nghĩa khác trong câu. Điều này sẽ góp phần làm giàu thêm kiến thức về ngữ pháp tiếng Việt và ứng dụng vào thực tiễn.