Trường đại học
Đại học Nông Lâm - Đại học Thái NguyênChuyên ngành
Khoa học môi trườngNgười đăng
Ẩn danhThể loại
Khóa luận tốt nghiệp đại học2019
Phí lưu trữ
30.000 VNĐMục lục chi tiết
Tóm tắt
Nghiên cứu tập trung vào đánh giá chất lượng nước sông Nhuệ Đáy tại tỉnh Nam Định trong 6 tháng cuối năm 2018. Mục tiêu chính là xác định mức độ ô nhiễm nước và nguyên nhân gây ra tình trạng này. Phương pháp nghiên cứu bao gồm thu thập mẫu nước, phân tích các chỉ số như BOD5, COD, DO, và TSS. Kết quả cho thấy chất lượng nước sông Nhuệ Đáy bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm tra nước tại 8 vị trí dọc sông Nhuệ Đáy. Các mẫu nước được phân tích để xác định các chỉ số chất lượng nước như BOD5, COD, DO, và TSS. Phương pháp tính toán WQI được áp dụng để đánh giá tổng thể chất lượng nước. Kết quả phân tích được so sánh với QCVN 08-MT:2015/BTNMT để xác định mức độ ô nhiễm.
Kết quả phân tích cho thấy chất lượng nước sông Nhuệ Đáy ở mức kém, đặc biệt tại các khu vực gần khu dân cư và khu công nghiệp. Các chỉ số BOD5 và COD vượt quá giới hạn cho phép, cho thấy sự hiện diện của chất hữu cơ và ô nhiễm nước nghiêm trọng. DO thấp, ảnh hưởng đến hệ sinh thái thủy sinh.
Nguyên nhân chính gây ô nhiễm nước sông Nhuệ Đáy là do nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư và nước thải công nghiệp từ các khu công nghiệp chưa qua xử lý. Ngoài ra, việc đổ rác thải và phế thải xuống sông cũng góp phần làm suy giảm chất lượng nước. Các làng nghề trong khu vực cũng là nguồn gây ô nhiễm đáng kể.
Nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư là nguồn ô nhiễm chính. Lượng nước thải này chứa nhiều chất hữu cơ và vi khuẩn, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng nước sông. Việc thiếu hệ thống xử lý nước thải hiệu quả là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này.
Các khu công nghiệp trong khu vực thải ra lượng lớn nước thải công nghiệp chứa hóa chất độc hại. Các chất này không được xử lý đúng cách trước khi thải ra sông, gây ô nhiễm nước nghiêm trọng. Các làng nghề cũng đóng góp vào tình trạng này với lượng nước thải chứa hóa chất và chất thải rắn.
Để cải thiện chất lượng nước sông Nhuệ Đáy, cần thực hiện các giải pháp đồng bộ. Bao gồm xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp, tăng cường quản lý nguồn nước, và nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường. Các giải pháp này cần được thực hiện song song với việc giám sát chặt chẽ các nguồn thải.
Xây dựng và nâng cấp hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp là ưu tiên hàng đầu. Cần áp dụng công nghệ xử lý tiên tiến để đảm bảo nước thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra sông. Đồng thời, cần lắp đặt hệ thống giám sát chất lượng nước tự động để kịp thời phát hiện và xử lý các sự cố ô nhiễm.
Nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường là yếu tố quan trọng. Cần tổ chức các chương trình giáo dục, tuyên truyền về tác hại của ô nhiễm nước và cách thức bảo vệ nguồn nước. Khuyến khích người dân tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường, như không đổ rác thải xuống sông và sử dụng nước tiết kiệm.
Bạn đang xem trước tài liệu:
Khóa luận tốt nghiệp đánh giá chất lượng nước sông nhuệ đáy chảy qua tỉnh nam định 6 tháng cuối năm 2018
Đánh Giá Chất Lượng Nước Sông Nhuệ Đáy Tại Nam Định 6 Tháng Cuối Năm 2018 là một bài viết chuyên sâu phân tích tình trạng môi trường nước tại khu vực sông Nhuệ - Đáy thuộc tỉnh Nam Định trong nửa cuối năm 2018. Bài viết cung cấp các chỉ số chất lượng nước, nguyên nhân gây ô nhiễm, và đề xuất các giải pháp cải thiện. Đây là nguồn thông tin hữu ích cho các nhà nghiên cứu, sinh viên, và cộng đồng quan tâm đến vấn đề môi trường nước.
Để mở rộng kiến thức về chủ đề này, bạn có thể tham khảo thêm các bài viết liên quan như Khoá luận tốt nghiệp đại học đánh giá diễn biến chất lượng nước sông cầu trên địa bàn phường cam giá thành phố thái nguyên trong quý i năm 2018, Khoá luận tốt nghiệp đại học đánh giá thực trạng môi trường nước trên địa bàn quận hà đông thành phố hà nội, và Khoá luận tốt nghiệp khảo sát hiện trạng môi trường nước kênh an kim hải hải phòng. Những bài viết này sẽ giúp bạn có cái nhìn toàn diện hơn về các vấn đề môi trường nước tại các khu vực khác nhau.