Cơ Sở Lý Luận Về Quan Hệ Pháp Lý Giữa Nhà Nước Và Doanh Nghiệp Tại Việt Nam

Trường đại học

Trường Đại Học

Chuyên ngành

Luật

Người đăng

Ẩn danh

Thể loại

Luận Văn

2023

156
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Cơ Sở Lý Luận Quan Trọng Về QHPL Nhà Nước và DN Việt

Bài viết này tập trung làm rõ cơ sở lý luận về quan hệ pháp lý giữa Nhà nướcdoanh nghiệp tại Việt Nam. Nghiên cứu này rất quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Chúng ta cần hiểu rõ vai trò và trách nhiệm của từng chủ thể để đảm bảo sự phát triển bền vững. Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, thực hiện dịch vụ công cộng và có vị trí chiến lược. Theo GS.TS Vũ Đình Bách, đổi mới và tăng cường thành phần kinh tế nhà nước là yếu tố then chốt. Pháp luật về quan hệ nhà nước và doanh nghiệp cần được hoàn thiện để tạo môi trường kinh doanh minh bạch và hiệu quả. Nhà nước cần tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển, đồng thời kiểm tra, giám sát để đảm bảo tuân thủ pháp luật.

1.1. Khái niệm Quan Hệ Pháp Lý Nhà Nước và Doanh Nghiệp

Nghiên cứu quan hệ pháp lý nhà nước doanh nghiệp trước hết cần làm rõ khái niệm doanh nghiệp nhà nước. DNNN là bộ phận nòng cốt của thành phần kinh tế nhà nước, thực hiện nhiệm vụ dịch vụ công cộng. Về mặt pháp lý, doanh nghiệp là chủ thể tham gia các quan hệ pháp lý kinh doanh trên thương trường như mua bán hàng hóa, dịch vụ, giải quyết tranh chấp. Pháp luật doanh nghiệp quy định rõ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp. Đăng ký kinh doanh và giải thể là các thủ tục pháp lý quan trọng. Doanh nghiệp phải thực hiện hạch toán hoạt động kinh tế và tài chính.

1.2. Bản Chất và Đặc Điểm Của Quan Hệ Pháp Lý NN và DN

Bản chất của quan hệ pháp lý nhà nước doanh nghiệp là mối quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh. Quan hệ này phát sinh từ quyền sở hữu nhà nước đối với vốn và tài sản tại doanh nghiệp. Nhà nước thực hiện quyền sở hữu thông qua các cơ quan đại diện, như Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh doanh nghiệp quyết định các vấn đề liên quan đến mục tiêu và quyền lợi của doanh nghiệp. Giám đốc là người được Hội đồng quản trị bổ nhiệm để thực thi quyền sở hữu tài sản. Nội dung quan hệ pháp lý nhà nước doanh nghiệp bao gồm quyền và nghĩa vụ của các bên.

1.3. Cấu Trúc Quan Hệ Pháp Lý Giữa Nhà Nước Và Doanh Nghiệp

Xem xét cấu trúc quan hệ pháp lý nhà nước doanh nghiệp là xem xét các bộ phận hợp thành. Cần xác định rõ mối quan hệ giữa chủ sở hữu nhà nước với tổ chức, cá nhân đại diện cũng như mối quan hệ giữa đại diện chủ sở hữu nhà nước với người quản lý doanh nghiệp. Hiệu quả đầu tư của nhà nước là lợi nhuận, các nguồn thu ngân sách để tích lũy quốc gia và các giá trị kinh tế xã hội như xây dựng cơ sở hạ tầng, bảo đảm hàng hóa, dịch vụ phục vụ an ninh quốc phòng. Đa số các quốc gia cố gắng phân định lợi ích của quan hệ pháp lý nhà nước doanh nghiệp trong trường hợp hướng tới mục đích kinh doanh lợi nhuận và mục đích công cộng.

II. Phân Tích Chi Tiết Đặc Điểm QHPL Nhà Nước và DN Hiện Nay

Quan hệ pháp lý giữa Nhà nướcdoanh nghiệp có những đặc điểm chung của quan hệ pháp lý. Đó là quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi pháp luật. Quan hệ pháp lý giữa Nhà nướcdoanh nghiệp trong việc thực hiện quyền sở hữu nhà nước là cơ sở cho quan hệ pháp lý giữa Nhà nướcdoanh nghiệp trong việc thực hiện quyền sở hữu tài sản tại doanh nghiệp trên thực tế. Đại hội đồng họp định kỳ và bất thường để thông qua điều lệ doanh nghiệp và các vấn đề cơ bản nhất như chiến lược, kế hoạch năm, phân chia lợi nhuận. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý doanh nghiệp, có toàn quyền nhân danh doanh nghiệp để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của doanh nghiệp.

2.1. Chủ Thể và Đối Tượng Của Quan Hệ Pháp Lý Nhà Nước DN

Chủ thể của quan hệ pháp lý nhà nước doanh nghiệp bao gồm Nhà nướcdoanh nghiệp nhà nước. Nhà nước đóng vai trò là chủ sở hữu vốn và tài sản, thực hiện quyền quản lý và giám sát. Doanh nghiệp nhà nước là pháp nhân độc lập, có quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh, nhưng phải tuân thủ pháp luật và các quy định của Nhà nước. Đối tượng của quan hệ pháp lý nhà nước doanh nghiệp là vốn, tài sản, quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan.

2.2. Điều Kiện Phát Sinh Thay Đổi và Chấm Dứt Quan Hệ Pháp Lý

Điều kiện phát sinh quan hệ pháp lý nhà nước doanh nghiệp là có sự kiện pháp lý xảy ra, ví dụ như quyết định thành lập doanh nghiệp, quyết định giao vốn, quyết định bổ nhiệm người quản lý. Thay đổi quan hệ pháp lý có thể do các sự kiện như tăng vốn điều lệ, thay đổi người quản lý, thay đổi ngành nghề kinh doanh. Quan hệ pháp lý chấm dứt khi doanh nghiệp giải thể, phá sản hoặc khi Nhà nước chuyển giao quyền sở hữu cho chủ thể khác.

2.3. Nội Dung Cơ Bản Của QHPL Giữa Nhà Nước và Doanh Nghiệp

Nội dung quan hệ pháp lý nhà nước doanh nghiệp bao gồm quyền và nghĩa vụ của các bên. Nhà nước có quyền quyết định chiến lược phát triển, bổ nhiệm người quản lý, kiểm tra giám sát hoạt động, và hưởng lợi nhuận. Doanh nghiệp có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật, sử dụng vốn hiệu quả, báo cáo tài chính, và thực hiện các nghĩa vụ xã hội. Sự phân chia quyền và nghĩa vụ này cần được quy định rõ ràng trong pháp luật để tránh xung đột lợi ích.

III. Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hoàn Thiện QHPL NN và DN ở VN

Quá trình hoàn thiện quan hệ pháp lý nhà nước doanh nghiệp với tư cách Nhà nước là nhà đầu tư là một trong những vấn đề trọng tâm của quá trình phát triển, đổi mới kinh tế ở nước ta. Sự hình thành khu vực kinh tế nhà nước như một tất yếu khách quan, đặc biệt là việc hình thành và xây dựng Xí nghiệp quốc doanh (XNQD), DNNN. Nó đã, đang và sẽ trở thành “chất xúc tác” cũng như trực tiếp định hướng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), trong đó có việc thúc đẩy cải cách khu vực DNNN, đặc biệt là hoàn thiện quan hệ pháp lý nhà nước doanh nghiệp.

3.1. Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế và Ảnh Hưởng Đến QHPL

Việc gia nhập WTO đòi hỏi Việt Nam phải từng bước xóa bỏ hàng rào bảo hộ và thực hiện các điều chỉnh theo các nguyên tắc của WTO. Điều này tạo ra áp lực cạnh tranh lớn đối với doanh nghiệp nhà nước, đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả hoạt động và minh bạch hóa thông tin. Đồng thời, Nhà nước cần tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp. Quan hệ nhà nước doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế cần được điều chỉnh để phù hợp với các cam kết quốc tế.

3.2. Cơ Chế Thị Trường và Vai Trò Điều Tiết Của Nhà Nước

Cơ chế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, Nhà nước vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, và khắc phục các thất bại thị trường. Mối quan hệ giữa nhà nước và doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường cần được xây dựng trên cơ sở tôn trọng quyền tự do kinh doanh, nhưng vẫn đảm bảo sự can thiệp hợp lý của Nhà nước khi cần thiết.

3.3. Chính Sách Phát Triển Doanh Nghiệp và Tác Động Đến QHPL

Chính sách phát triển doanh nghiệp của Nhà nước có tác động trực tiếp đến quan hệ pháp lý nhà nước doanh nghiệp. Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp về vốn, công nghệ, thông tin, đào tạo, v.v., có thể tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, nhưng cũng cần đảm bảo tính công bằng và minh bạch. Các chính sách quản lý, giám sát doanh nghiệp cần được thực thi hiệu quả để đảm bảo tuân thủ pháp luật và tránh lạm dụng quyền lực.

IV. Thực Trạng Chủ Thể QHPL Giữa Nhà Nước và DNNN Tại VN

Đến Hiến pháp 1980, Hội đồng Bộ trưởng mới có chức năng: “Củng cố và phát triển thành phần kinh tế XHCN; cải tạo và sử dụng các thành phần kinh tế phi XHCN, kết hợp với hoàn thiện và củng cố quan hệ sản xuất XHCN với phát triển lực lượng sản xuất”. Nhà nước trực tiếp thực hiện quyền sở hữu tại DNNN nên hầu như tất cả các Cơ quan Nhà nước đều là chủ thể. Theo Luật DNNN 1995 thì chủ thể nhà nước gồm: Chính phủ; Bộ quản lý ngành, Bộ Tài chính; các bộ, cơ quan khác; Ủy ban nhân dân tỉnh; Hội đồng quản trị là đại diện trực tiếp chủ sở hữu tại DNNN có Hội đồng quản trị và là đại diện chủ sở hữu đối với DNNN do mình đầu tư toàn bộ vốn điều lệ.

4.1. Các Cơ Quan Nhà Nước Tham Gia QHPL với DNNN

Nhà nước thực hiện quyền sở hữu thông qua nhiều cơ quan khác nhau, bao gồm Chính phủ, bộ ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, và Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC). Mỗi cơ quan có chức năng và nhiệm vụ riêng trong việc quản lý và giám sát doanh nghiệp nhà nước. Sự phân công trách nhiệm này cần được quy định rõ ràng để tránh chồng chéo và lạm quyền.

4.2. Vai Trò Của Hội Đồng Quản Trị Trong DNNN

Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan quản lý cao nhất của doanh nghiệp nhà nước, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. HĐQT có quyền quyết định các vấn đề quan trọng như chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh, và bổ nhiệm người quản lý. Thành viên HĐQT phải có đủ năng lực và kinh nghiệm để đảm bảo hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp.

4.3. Chức Năng và Nhiệm Vụ Của SCIC Trong Quản Lý Vốn Nhà Nước

Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) có chức năng tiếp nhận và thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư tại các Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước, công ty cổ phần. Hoạt động đầu tư của SCIC rất đa dạng nhưng sẽ phải đảm bảo hiệu quả, theo cơ chế thị trường, tôn trọng sự bình đẳng giữa Nhà nước và doanh nghiệp. Nguyên tắc đầu tư vốn của SCIC là tập trung đầu tư vào các ngành, lĩnh vực then chốt mang tính chiến lược có vai trò động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.

V. Hoàn Thiện Pháp Luật QHPL Nhà Nước và DNNN Giải Pháp

Hoàn thiện pháp luật về quan hệ pháp lý giữa Nhà nướcdoanh nghiệp nhà nước là một quá trình liên tục, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và các chuyên gia. Cần xây dựng một hệ thống pháp luật đồng bộ, minh bạch, và phù hợp với cơ chế thị trường, đồng thời đảm bảo sự can thiệp hợp lý của Nhà nước khi cần thiết.

5.1. Xây Dựng và Hoàn Thiện Hệ Thống Pháp Luật Đồng Bộ

Hệ thống pháp luật về quan hệ pháp lý nhà nước doanh nghiệp cần được xây dựng một cách đồng bộ, bao gồm Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, và các văn bản hướng dẫn thi hành. Các quy định pháp luật cần được rà soát và sửa đổi thường xuyên để phù hợp với thực tiễn và yêu cầu phát triển của nền kinh tế.

5.2. Nâng Cao Năng Lực Quản Lý và Giám Sát Của Nhà Nước

Nhà nước cần nâng cao năng lực quản lý và giám sát doanh nghiệp nhà nước thông qua việc đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, trang bị các công cụ quản lý hiện đại, và tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra. Đồng thời, cần xây dựng cơ chế giám sát độc lập để đảm bảo tính khách quan và minh bạch trong quá trình quản lý.

5.3. Tạo Môi Trường Cạnh Tranh Bình Đẳng Cho Doanh Nghiệp

Nhà nước cần tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các loại hình doanh nghiệp, bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Cần xóa bỏ các rào cản gia nhập thị trường, giảm thiểu chi phí tuân thủ, và tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận các nguồn lực như vốn, công nghệ, và thông tin một cách dễ dàng.

27/05/2025
Quan hệ pháp lý giữa nhà nước và doanh nghiệp nhà nước ở việt nam hiện nay
Bạn đang xem trước tài liệu : Quan hệ pháp lý giữa nhà nước và doanh nghiệp nhà nước ở việt nam hiện nay

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu "Cơ Sở Lý Luận Về Quan Hệ Pháp Lý Giữa Nhà Nước Và Doanh Nghiệp Tại Việt Nam" cung cấp một cái nhìn sâu sắc về mối quan hệ pháp lý giữa nhà nước và doanh nghiệp trong bối cảnh Việt Nam. Tài liệu này phân tích các khía cạnh pháp lý, quyền lợi và nghĩa vụ của cả hai bên, từ đó giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách thức hoạt động của hệ thống pháp luật trong việc điều chỉnh các hoạt động kinh doanh.

Đặc biệt, tài liệu mang lại lợi ích cho các doanh nhân, nhà quản lý và sinh viên luật, giúp họ nắm bắt được các quy định pháp lý quan trọng và cách thức áp dụng chúng trong thực tiễn. Để mở rộng thêm kiến thức về lĩnh vực này, bạn có thể tham khảo các tài liệu liên quan như Luận văn thạc sĩ luật học pháp luật về quản lý bán hàng đa cấp ở việt nam, nơi cung cấp cái nhìn sâu sắc về quản lý kinh doanh đa cấp, hay Luận văn tốt nghiệp quyền tự do kinh doanh theo pháp luật việt nam những vấn đề lý luận và thực tiễn, giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền tự do kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật. Ngoài ra, bạn cũng có thể tìm hiểu thêm về Luận án tiến sĩ triết học vai trò của ý thức pháp luật trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp ở việt nam hiện nay, để thấy được tầm quan trọng của ý thức pháp luật trong việc phát triển văn hóa doanh nghiệp. Những tài liệu này sẽ giúp bạn mở rộng kiến thức và có cái nhìn toàn diện hơn về mối quan hệ giữa nhà nước và doanh nghiệp tại Việt Nam.