Trường đại học
Đại học Quốc gia Hà NộiChuyên ngành
Lý luận và Lịch sử Nhà nước và Pháp luậtNgười đăng
Ẩn danhThể loại
luận văn thạc sĩ2017
Phí lưu trữ
30.000 VNĐMục lục chi tiết
Tóm tắt
Trong bối cảnh Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đã được thông qua, Luật Giáo dục nghề nghiệp (GDNN) đã được ban hành và có hiệu lực, Luật Giáo dục và Luật Giáo dục Đại học (GDĐH) đang được lấy ý kiến rộng rãi của nhân dân góp ý chỉnh sửa, bổ sung, việc hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về phân luồng các cấp bậc đào tạo trong cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân là việc làm cần thiết nhằm đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất giữa các Luật về Giáo dục, đào tạo và thống nhất giữa các bậc trình độ đào tạo. Khung pháp lý của hệ thống giáo dục đào tạo (GDĐT) sau khi hoàn thiện sẽ khắc phục những hạn chế, bất cập hiện tại, đồng thời đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và tiếp cận hệ thống giáo dục của các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Xét một cách cơ bản và toàn diện thì hệ thống chính sách pháp luật giáo dục nói chung và nói riêng về giáo dục nghề nghiệp, vừa có tính định hướng đường lối, quan điểm vừa tạo điều kiện, vừa phải tạo động lực phát triển cho quá trình đào tạo nguồn nhân lực. Đặc biệt trong một giai đoạn hay một hoàn cảnh cụ thể, chính sách đúng, phù hợp sẽ tạo nên phong trào cách mạng mạnh mẽ và đưa tới kết quả không ngờ. Việc quan tâm xây dựng các chính sách pháp luật phân luồng giáo dục nghề nghiệp sẽ mang lại nhiều giá trị xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực đào tạo nghề nghiệp. Hoàn thiện chính sách pháp luật về phân luồng GDNN tạo điều kiện là sự đóng góp lớn để thị trường lao động có tay nghề cao phát triển, đáp ứng được nhu cầu xã hội, của nền kinh tế thị trường.
Phân luồng giáo dục là việc quy hoạch phát triển giáo dục theo các hướng khác nhau của toàn hệ thống giáo dục sau cấp học phổ cập bắt buộc để định hướng cho việc phát triển nhân lực quốc gia. Thông qua các chính sách về tuyển sinh, chính sách đào tạo phân luồng các trình độ, bậc học, từ đó điều chỉnh cơ cấu nguồn nhân lực, đảm bảo tính hợp lý, đồng bộ tại cơ sở sản xuất, kinh doanh từ đó nâng cao năng suất lao động, góp phần tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Trong nhiều thập kỷ qua, Việt Nam đã có nhiều chủ trương, chính sách về định hướng phát triển nguồn nhân lực và được cụ thể hóa thành những cơ chế, chính sách thực hiện phân luồng lao động ngay từ khi lựa chọn lao động để đào tạo.
Nhà nước có những chính sách tuyên truyền nâng cao nhận thức cho toàn xã hội về nghề nghiệp, xây dựng chính sách giáo dục hướng nghiệp từ học sinh THCS cho đến khi tốt nghiệp THPT, quan tâm phát triển giáo dục đào tạo để thực hiện mục tiêu theo từng giai đoạn, thời kỳ phát triển của đất nước. Nền giáo dục đào tạo Việt Nam, trong đó có GDNN trong ba thập kỷ qua đã góp phần quan trọng vào nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới đất nước.
Nền giáo dục đào tạo Việt Nam, trong đó có GDNN trong ba thập kỷ qua đã góp phần quan trọng vào nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới đất nước. Bên cạnh những thành tựu, nền Giáo dục đào tạo ở nước ta đang bộc lộ nhiều yếu kém, thậm chí có những khuyết điểm kéo dài. So với nhiều quốc gia thì hệ thống GDĐT. So với tình hình chung trên thế giới, nền giáo dục ở nước ta còn Việt Nam khá lạc hậu, chậm đổi mới, chất lượng thấp, chưa phát huy cao được năng lực sáng tạo của người học; thể chế, cơ chế quản lý phát triển giáo dục còn nhiều bất cập, còn có nhiều tiêu cực; chương trình các bậc đào tạo chưa tương thích với hệ thống đào tạo quốc tế. Tất cả những khuyết điểm trong Giáo dục đào tạo đã dẫn đến chất lượng đào tạo nguồn nhân lực thấp kém không đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước và có nguy cơ tụt hậu so với thế giới. Cơ cấu nguồn nhân lực ở nước ta ngày càng bất hợp lý, số người có trình độ cử nhân chiếm tỷ lệ quá cao, trong khi số có trình độ trung cấp và sơ cấp chiếm tỷ lệ quá thấp, không phù hợp với nhu cầu và yêu cầu về nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.
Nguyên nhân của sự mất cân đối nghiêm trọng về nguồn nhân lực là do trong suốt gần hai mươi năm qua, công tác phân luồng học sinh sau trung học đi học nghề thực hiện chưa tốt. Hậu quả là một số lượng lớn thanh niên đến tuổi lao động chưa được đào tạo nghề kể cả học văn hóa nên tạo ra sự lãng phí lớn cho xã hội và tác động đến tính hiệu quả của hệ thống giáo dục và đào tạo. Bên cạnh đó, chất lượng đào tạo ở nước ta còn thấp hơn nhiều so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, chưa đáp ứng yêu cầu xã hội, chưa đủ khả năng hội nhập quốc tế.
Các đề tài này nghiên cứu phân luồng giai đoạn 1, tập trung nhiều về giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông, lồng ghép kiến thức văn hóa với định hướng nghề nghiệp trong chương trình đào tạo, chưa có nhiều chính sách pháp luật cụ thể điều chỉnh. Duy nhất năm 2013, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam đã nghiên cứu Đề tài cấp Bộ “Giải pháp phân luồng và liên thông trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam”. Mã số: B2010-37-89CT, do Đỗ Thị Bích Loan làm chủ nhiệm.
Để có những giải pháp về những vấn đề còn yếu kém trong công tác phân luồng GDNN, góp phần tháo gỡ những khó khăn về nguồn nhân lực trong quá trình xây dựng đất nước thì việc nghiên cứu "Cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách phân luồng về giáo dục nghề nghiệp" là một đề tài có tính thực tiễn cao trong quá trình xây dựng chính sách pháp luật GDNN hiện nay. Trước tình hình đó và những đòi hỏi phát triển mạnh mẽ nguồn nhân lực kỹ thuật thời gian tới, cần phải tiến hành nghiên cứu và đề xuất một số chính sách nhằm khuyến khích học sinh phổ thông trung học vào học nghề, và tạo hướng mở cho sự phát triển về quy mô, chất lượng cho sự nghiệp đào tạo nghề thời gian tới!
Cần thiết nghiên cứu một cách có hệ thống về các chính sách pháp luật liên quan đến phân luồng giáo dục đào tạo hệ GDNN, bổ sung thêm những yếu tố tác động đến chính sách pháp luật GDNN và có những giải pháp phù hợp với thực tiễn.
Các công trình trên đã tập trung nhiều về giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông, lồng ghép kiến thức văn hóa với định hướng nghề nghiệp trong chương trình đào tạo, chưa có nhiều chính sách pháp luật cụ thể điều chỉnh.
Nhưng làm sao xây dựng được hệ thống pháp luật, có chế tài để phân luồng khả thi, đem lại hiệu quả xã hội cao nhất, các kiến thiết mô hình phân luồng phải phù hợp với thực trạng xã hội GDĐT ở Việt Nam và đáp ứng với tình hình thế giới. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài "Cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách pháp luật về phân luồng giáo dục nghề nghiệp tại Việt Nam hiện nay" không chỉ giúp tôi hoàn thành khóa học Thạc sỹ mà còn củng cố thêm kiến thức chuyên môn tại đơn vị nơi tôi đang công tác.
Thông qua các chính sách về tuyển sinh, chính sách đào tạo phân luồng các trình độ, bậc học, từ đó điều chỉnh cơ cấu nguồn nhân lực, đảm bảo tính hợp lý, đồng bộ tại cơ sở sản xuất, kinh doanh từ đó nâng cao năng suất lao động, góp phần tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Để có những giải pháp về những vấn đề còn yếu kém trong công tác phân luồng GDNN, góp phần tháo gỡ những khó khăn về nguồn nhân lực trong quá trình xây dựng đất nước thì việc nghiên cứu "Cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách phân luồng về giáo dục nghề nghiệp" là một đề tài có tính thực tiễn cao trong quá trình xây dựng chính sách pháp luật GDNN hiện nay.
Việc quan tâm xây dựng các chính sách pháp luật phân luồng giáo dục nghề nghiệp sẽ mang lại nhiều giá trị xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực đào tạo nghề nghiệp. Hoàn thiện chính sách pháp luật về phân luồng GDNN tạo điều kiện là sự đóng góp lớn để thị trường lao động có tay nghề cao phát triển, đáp ứng được nhu cầu xã hội, của nền kinh tế thị trường.
Nhà nước có những chính sách tuyên truyền nâng cao nhận thức cho toàn xã hội về nghề nghiệp, xây dựng chính sách giáo dục hướng nghiệp từ học sinh THCS cho đến khi tốt nghiệp THPT, quan tâm phát triển giáo dục đào tạo để thực hiện mục tiêu theo từng giai đoạn, thời kỳ phát triển của đất nước.
Thông qua các chính sách về tuyển sinh, chính sách đào tạo phân luồng các trình độ, bậc học, từ đó điều chỉnh cơ cấu nguồn nhân lực, đảm bảo tính hợp lý, đồng bộ tại cơ sở sản xuất, kinh doanh từ đó nâng cao năng suất lao động, góp phần tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Trong bối cảnh Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đã được thông qua, Luật Giáo dục nghề nghiệp (GDNN) đã được ban hành và có hiệu lực, Luật Giáo dục và Luật Giáo dục Đại học (GDĐH) đang được lấy ý kiến rộng rãi của nhân dân góp ý chỉnh sửa, bổ sung, việc hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về phân luồng các cấp bậc đào tạo trong cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân là việc làm cần thiết nhằm đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất giữa các Luật về Giáo dục, đào tạo và thống nhất giữa các bậc trình độ đào tạo.
Để có những giải pháp về những vấn đề còn yếu kém trong công tác phân luồng GDNN, góp phần tháo gỡ những khó khăn về nguồn nhân lực trong quá trình xây dựng đất nước thì việc nghiên cứu "Cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách phân luồng về giáo dục nghề nghiệp" là một đề tài có tính thực tiễn cao trong quá trình xây dựng chính sách pháp luật GDNN hiện nay.
Việc quan tâm xây dựng các chính sách pháp luật phân luồng giáo dục nghề nghiệp sẽ mang lại nhiều giá trị xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực đào tạo nghề nghiệp. Hoàn thiện chính sách pháp luật về phân luồng GDNN tạo điều kiện là sự đóng góp lớn để thị trường lao động có tay nghề cao phát triển, đáp ứng được nhu cầu xã hội, của nền kinh tế thị trường.
Bạn đang xem trước tài liệu:
Luận văn thạc sĩ cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách pháp luật về phân luồng giáo dục nghề nghiệp ở việt nam hiện nay
Tài liệu có tiêu đề Chính Sách Pháp Luật Về Phân Luồng Giáo Dục Nghề Nghiệp Tại Việt Nam cung cấp cái nhìn tổng quan về các quy định và chính sách liên quan đến việc phân luồng giáo dục nghề nghiệp trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tài liệu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh, giúp họ có những lựa chọn phù hợp với năng lực và nhu cầu thị trường lao động.
Độc giả sẽ tìm thấy những lợi ích thiết thực từ tài liệu này, bao gồm việc hiểu rõ hơn về các chính sách hiện hành, cũng như cách thức áp dụng chúng trong thực tiễn. Để mở rộng thêm kiến thức, bạn có thể tham khảo tài liệu Luận văn thạc sĩ hay quản lý dạy học nghề phổ thông tại trung tâm giáo dục nghề nghiệp giáo dục thường xuyên huyện hòa an tỉnh cao bằng, nơi cung cấp cái nhìn sâu sắc về quản lý dạy học nghề và các phương pháp giáo dục hiệu quả.
Những tài liệu này không chỉ giúp bạn nắm bắt thông tin mà còn mở ra cơ hội để tìm hiểu sâu hơn về các khía cạnh khác nhau của giáo dục nghề nghiệp tại Việt Nam.