Tổng quan nghiên cứu
Phát triển giao thông nông thôn (GTNT) là một trong những tiêu chí quan trọng trong chương trình xây dựng nông thôn mới, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống người dân vùng nông thôn. Tại huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn, với hơn 70% dân số sống ở nông thôn và địa hình phức tạp, việc phát triển kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn là yêu cầu cấp thiết. Giai đoạn 2012-2017, chính quyền huyện đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ phát triển đường GTNT nhằm cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới mạng lưới đường giao thông, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế như tỷ lệ đường thôn bản không lầy lội mùa mưa mới đạt 45%, chưa đạt mục tiêu trên 50% đề ra.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định khung lý thuyết và thực trạng tổ chức thực thi chính sách hỗ trợ phát triển đường GTNT của chính quyền huyện Văn Lãng, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách đến năm 2020. Phạm vi nghiên cứu tập trung tại huyện Văn Lãng, sử dụng số liệu thứ cấp giai đoạn 2012-2017 và dữ liệu sơ cấp thu thập tháng 4/2018. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về phát triển GTNT, đồng thời làm cơ sở tham khảo cho các địa phương có điều kiện tương tự.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên khung lý thuyết về tổ chức thực thi chính sách, bao gồm ba giai đoạn chính: chuẩn bị triển khai chính sách, chỉ đạo triển khai chính sách và kiểm soát thực hiện chính sách. Các khái niệm trọng tâm gồm:
- Chính sách hỗ trợ phát triển đường GTNT: tổng thể các mục tiêu, giải pháp và nguồn lực nhằm cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới mạng lưới đường giao thông nông thôn.
- Tổ chức thực thi chính sách: quá trình hoạt động của các chủ thể trong bộ máy chính quyền nhằm hiện thực hóa nội dung chính sách một cách hiệu quả.
- Các nhân tố ảnh hưởng: bao gồm sự quyết tâm của lãnh đạo, năng lực cán bộ, tiềm lực tài chính địa phương, chính sách cấp trên, nguồn lực tài chính Trung ương và tỉnh, sự đồng thuận của nhân dân, và điều kiện kinh tế - xã hội.
Ngoài ra, nghiên cứu tham khảo kinh nghiệm thực tiễn từ các huyện Kim Động (Hưng Yên) và Thuận Thành (Bắc Ninh) trong tổ chức thực thi chính sách phát triển GTNT, làm cơ sở so sánh và rút ra bài học cho huyện Văn Lãng.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Cỡ mẫu phỏng vấn gồm các cán bộ trong bộ máy tổ chức thực thi chính sách tại huyện Văn Lãng, được chọn theo phương pháp chọn mẫu phi xác suất nhằm đảm bảo tính đại diện cho các phòng ban, cơ quan liên quan.
Quá trình thu thập dữ liệu sơ cấp thực hiện qua phỏng vấn cá nhân trực tiếp với bảng hỏi được thiết kế dựa trên khung lý thuyết tổ chức thực thi chính sách. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo, văn bản pháp luật, nghị quyết, kế hoạch và số liệu thống kê giai đoạn 2012-2017.
Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp mô tả, so sánh và đánh giá thực trạng thông qua các bảng biểu, biểu đồ thể hiện tiến độ thực hiện kế hoạch, tỷ lệ hoàn thành các mục tiêu, cũng như phân tích điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân. Kết quả phân tích làm cơ sở đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng bộ máy tổ chức và nhân sự: Bộ máy tổ chức thực thi chính sách tại huyện Văn Lãng đầy đủ thành phần nhưng phân công nhiệm vụ còn chung chung, chưa rõ ràng. Cán bộ cấp xã chủ yếu làm kiêm nhiệm, thiếu chuyên môn về giao thông, dẫn đến lúng túng trong thực hiện nhiệm vụ. (Ví dụ: cán bộ theo dõi công tác GTNT cấp xã thiếu chuyên môn nghiệp vụ, chưa được đào tạo bài bản).
Kế hoạch triển khai và văn bản hướng dẫn: Các kế hoạch hỗ trợ xi măng, cát đá, thi công và chi phí khác được xây dựng nhưng chưa chi tiết, chưa có kế hoạch cụ thể hàng năm. Một số văn bản hướng dẫn chưa được ban hành đầy đủ, ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng thực hiện. (Tính đến 31/12/2017, tỷ lệ đường thôn bản không lầy lội mùa mưa mới đạt 45%, chưa đạt mục tiêu 50%).
Chỉ đạo triển khai và truyền thông chính sách: Công tác truyền thông còn hạn chế về kênh và nội dung, nhận thức người dân chưa sâu sắc, dẫn đến mâu thuẫn trong quá trình thực hiện. Việc giải ngân vốn còn chậm, thủ tục phức tạp, phối hợp giữa các cơ quan chưa chặt chẽ. (Ví dụ: vốn ngân sách trung ương không kịp thời, một số công trình chưa đạt yêu cầu nhưng đã giải ngân hết vốn).
Kiểm soát và giám sát thực hiện chính sách: Công tác giám sát còn yếu, chưa có hệ thống thông tin phản hồi hiệu quả, chưa đánh giá toàn diện định kỳ. Một số nội dung giám sát như kiểm tra năng lực Ban quản lý dự án, kiểm tra chất lượng thi công chưa được thực hiện đầy đủ. (Kênh thông tin từ người dân và nhà đầu tư chưa được thu nhận đầy đủ).
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của những hạn chế trên thuộc về năng lực cán bộ, sự phối hợp chưa đồng bộ giữa các cơ quan, cũng như điều kiện địa lý, kinh tế khó khăn của huyện Văn Lãng. Địa hình phức tạp, dân cư thưa thớt, thời tiết khắc nghiệt làm ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ xây dựng đường GTNT. So với kinh nghiệm của huyện Kim Động và Thuận Thành, nơi có bộ máy tổ chức chặt chẽ, kế hoạch chi tiết và truyền thông hiệu quả, huyện Văn Lãng còn nhiều điểm cần cải thiện.
Việc thiếu kế hoạch chi tiết hàng năm và văn bản hướng dẫn đầy đủ làm giảm tính chủ động và hiệu quả trong triển khai. Công tác truyền thông chưa sâu rộng khiến người dân chưa hiểu rõ lợi ích, dẫn đến thiếu sự đồng thuận và đóng góp. Giám sát yếu kém làm khó khăn trong việc phát hiện và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh tỷ lệ hoàn thành các mục tiêu phát triển đường GTNT giữa các năm 2012-2017, bảng tổng hợp các điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân, cũng như biểu đồ thể hiện tiến độ giải ngân vốn đầu tư.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện bộ máy tổ chức và nâng cao năng lực cán bộ: Rà soát, phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng thành viên Ban chỉ đạo; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về giao thông nông thôn cho cán bộ cấp huyện và xã; tuyển dụng hoặc hợp đồng cán bộ chuyên trách có trình độ phù hợp. Thời gian thực hiện: 2019-2020. Chủ thể: UBND huyện phối hợp với Sở Giao thông vận tải.
Xây dựng kế hoạch triển khai chi tiết và ban hành văn bản hướng dẫn đầy đủ: Lập kế hoạch hàng năm cụ thể cho từng nội dung hỗ trợ xi măng, cát đá, thi công và chi phí khác; ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai, giám sát và đánh giá chính sách kịp thời. Thời gian: hàng năm từ 2019. Chủ thể: Ban chỉ đạo huyện.
Tăng cường truyền thông và vận động nhân dân: Đa dạng hóa kênh truyền thông (báo đài, hội nghị, sinh hoạt thôn bản), nâng cao nhận thức người dân về lợi ích chính sách; vận động đóng góp ngày công, vật liệu; phối hợp với các tổ chức xã hội, doanh nghiệp để huy động nguồn lực xã hội hóa. Thời gian: liên tục từ 2019. Chủ thể: Phòng Văn hóa - Thông tin, các xã, tổ chức chính trị - xã hội.
Nâng cao hiệu quả kiểm soát và giám sát thực hiện chính sách: Xây dựng hệ thống thông tin phản hồi đa chiều; tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất; đánh giá toàn diện việc thực hiện chính sách sau mỗi giai đoạn; xử lý kịp thời các tồn tại, sai phạm. Thời gian: từ 2019. Chủ thể: Thanh tra huyện, Ban chỉ đạo.
Huy động và quản lý hiệu quả nguồn lực tài chính: Đề xuất tăng nguồn vốn từ Trung ương, tỉnh; xây dựng cơ chế minh bạch trong quản lý, sử dụng vốn; khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển GTNT. Thời gian: 2019-2020. Chủ thể: UBND huyện, Sở Tài chính.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý nhà nước cấp huyện, xã: Nâng cao hiểu biết về tổ chức thực thi chính sách phát triển GTNT, áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và triển khai chính sách tại địa phương.
Nhà hoạch định chính sách và các cơ quan quản lý cấp tỉnh, Trung ương: Tham khảo thực trạng và bài học kinh nghiệm để điều chỉnh, hoàn thiện chính sách phát triển GTNT phù hợp với điều kiện địa phương.
Các tổ chức xã hội, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và phát triển hạ tầng nông thôn: Hiểu rõ vai trò, cơ chế phối hợp với chính quyền trong việc huy động nguồn lực và tham gia thực thi chính sách.
Các nhà nghiên cứu, sinh viên chuyên ngành quản lý công, phát triển nông thôn, giao thông vận tải: Tài liệu tham khảo về khung lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và thực tiễn tổ chức thực thi chính sách phát triển GTNT tại địa phương miền núi.
Câu hỏi thường gặp
Chính sách hỗ trợ phát triển đường GTNT gồm những nội dung chính nào?
Chính sách bao gồm hỗ trợ xi măng, cát đá xây dựng mặt đường bê tông, hỗ trợ thi công và các khoản chi phí khác như tư vấn kỹ thuật, quản lý thi công, lập hồ sơ dự toán và thanh quyết toán công trình.Những khó khăn chính trong tổ chức thực thi chính sách tại huyện Văn Lãng là gì?
Khó khăn gồm bộ máy tổ chức chưa rõ ràng, cán bộ thiếu chuyên môn, kế hoạch chưa chi tiết, truyền thông hạn chế, giải ngân vốn chậm và giám sát yếu kém.Vai trò của truyền thông trong thực thi chính sách phát triển GTNT?
Truyền thông giúp nâng cao nhận thức người dân, tạo sự đồng thuận, vận động đóng góp và giảm thiểu mâu thuẫn trong quá trình thực hiện chính sách.Làm thế nào để nâng cao năng lực cán bộ thực thi chính sách?
Thông qua đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng quản lý dự án, truyền thông, giải quyết xung đột và cập nhật kiến thức về chính sách mới.Các nguồn lực tài chính được huy động như thế nào để phát triển GTNT?
Nguồn lực gồm ngân sách Trung ương, tỉnh, huyện, đóng góp của nhân dân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội, kết hợp sử dụng hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ.
Kết luận
- Luận văn đã xác định được khung lý thuyết và quy trình tổ chức thực thi chính sách hỗ trợ phát triển đường GTNT của chính quyền cấp huyện, gồm ba giai đoạn chính: chuẩn bị, chỉ đạo và kiểm soát thực hiện chính sách.
- Thực trạng tổ chức thực thi chính sách tại huyện Văn Lãng còn nhiều hạn chế về bộ máy tổ chức, năng lực cán bộ, kế hoạch triển khai, truyền thông và giám sát.
- Nguyên nhân chủ yếu do năng lực cán bộ còn yếu, phối hợp chưa đồng bộ, điều kiện địa lý và kinh tế khó khăn, cùng với sự thiếu hụt nguồn lực tài chính.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức, nâng cao năng lực cán bộ, xây dựng kế hoạch chi tiết, tăng cường truyền thông, nâng cao kiểm soát và huy động nguồn lực tài chính.
- Nghiên cứu có thể được tiếp tục mở rộng với việc đánh giá hiệu quả các giải pháp đề xuất sau năm 2020 và áp dụng cho các địa phương có điều kiện tương tự.
Call-to-action: Các cơ quan quản lý và nhà hoạch định chính sách cần nhanh chóng triển khai các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức thực thi chính sách phát triển đường GTNT, góp phần thúc đẩy xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế xã hội bền vững tại huyện Văn Lãng và các địa phương khác.