Tổng quan nghiên cứu

Theo thống kê năm 2019, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam có khoảng 3.199 người khuyết tật (NKT), chiếm khoảng 2,66% dân số với đa dạng các dạng khuyết tật như vận động, thần kinh, trí tuệ, nghe nói và nhìn. Người khuyết tật là nhóm dân số dễ bị tổn thương, gặp nhiều khó khăn trong sinh hoạt, lao động và học tập, do đó việc thực hiện chính sách hỗ trợ là rất cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với NKT trên địa bàn Tam Kỳ từ năm 2017 đến 2019, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các chính sách trợ cấp xã hội, y tế, giáo dục, dạy nghề, việc làm và hỗ trợ sinh kế cho NKT tại địa phương. Ý nghĩa nghiên cứu không chỉ góp phần hoàn thiện lý luận về thực hiện chính sách công mà còn hỗ trợ địa phương điều chỉnh, nâng cao chất lượng cuộc sống cho NKT, thúc đẩy hòa nhập cộng đồng và phát triển bền vững.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cùng các quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về chính sách công. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  • Lý thuyết thực hiện chính sách công: Nhấn mạnh quá trình biến các chính sách thành kết quả thực tế thông qua các hoạt động tổ chức, điều hành và phối hợp của bộ máy nhà nước.
  • Lý thuyết về chính sách xã hội đối với người khuyết tật: Bao gồm các chính sách giáo dục hòa nhập, bảo trợ xã hội, chăm sóc y tế, phục hồi chức năng, hỗ trợ sinh kế và tiếp cận dịch vụ công cộng.

Các khái niệm chính gồm: người khuyết tật, mức độ khuyết tật (đặc biệt nặng, nặng, nhẹ), chính sách trợ cấp xã hội, phục hồi chức năng, giáo dục hòa nhập và hỗ trợ sinh kế.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng chủ đạo, kết hợp với các phương pháp quan sát, so sánh, phân tích tổng hợp. Cỡ mẫu khảo sát xã hội học được lựa chọn dựa trên số liệu thống kê của Phòng Lao động Thương binh và Xã hội thành phố Tam Kỳ, với khoảng 3.249 NKT được phân loại theo dạng và mức độ khuyết tật. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo đại diện cho các nhóm NKT khác nhau. Dữ liệu thu thập từ năm 2017 đến 2019, bao gồm số liệu thống kê, báo cáo thực hiện chính sách, phỏng vấn cán bộ và người khuyết tật. Phân tích dữ liệu sử dụng các công cụ thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ phần trăm và đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách. Timeline nghiên cứu kéo dài trong 3 năm, tập trung vào đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ NKT và phân loại dạng khuyết tật: Năm 2019, Tam Kỳ có 3.249 NKT, chiếm 2,66% dân số. Trong đó, khuyết tật vận động chiếm 36,53%, khuyết tật thần kinh 28,13%, khuyết tật trí tuệ 7,86%, khuyết tật nghe nói 7,57%, khuyết tật nhìn 8,74% và các dạng khác 11,17%. Tỷ lệ NKT mức độ nặng và đặc biệt nặng chiếm trên 90%, trong đó mức độ nặng chiếm hơn 60%.

  2. Thực hiện chính sách trợ cấp xã hội: Có 2.924 NKT được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, trong đó 844 người thuộc nhóm đặc biệt nặng và 2.080 người mức độ nặng. Mức trợ cấp theo hệ số từ 1 đến 4 tùy mức độ khuyết tật, với mức chuẩn trợ cấp xã hội là 270.000 đồng/tháng.

  3. Hỗ trợ y tế và phục hồi chức năng: Thành phố đã cấp hơn 2.924 thẻ bảo hiểm y tế cho NKT hưởng trợ cấp xã hội và các đối tượng nghèo. Trong 3 năm, đã cấp phát 257 xe lăn, xe lắc, 21 chân tay giả và 10 dụng cụ chỉnh hình cho 132 NKT, đồng thời hỗ trợ mổ mắt cho 122 người.

  4. Giáo dục và đào tạo nghề: Khoảng 289 NKT trong độ tuổi học tập được tiếp cận giáo dục, trong đó 109 học sinh học chuyên biệt. Trung tâm Hướng Dương Việt chăm sóc và dạy nghề cho 45 trẻ khuyết tật, dự kiến mở rộng lên 300 em trong tương lai. Gần 90 NKT được đào tạo nghề và tạo việc làm, với hơn 100 hộ gia đình NKT tiếp cận vốn vay từ ngân hàng chính sách.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy thành phố Tam Kỳ đã xây dựng hệ thống chính sách và tổ chức thực hiện tương đối đồng bộ, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho NKT. Việc cấp thẻ bảo hiểm y tế và hỗ trợ phục hồi chức năng giúp NKT nâng cao sức khỏe và khả năng hòa nhập cộng đồng. Giáo dục hòa nhập và đào tạo nghề tạo cơ hội phát triển kỹ năng, tăng khả năng tự lập cho NKT. Tuy nhiên, tỷ lệ NKT nhẹ chưa được hỗ trợ đầy đủ do chưa đăng ký xác định mức độ khuyết tật, gây ra sự bất bình đẳng trong tiếp cận chính sách. Công tác phối hợp giữa các ngành còn thiếu chặt chẽ, dẫn đến một số chính sách triển khai chậm và chưa hiệu quả. So sánh với các nghiên cứu trong nước, Tam Kỳ có nhiều điểm tương đồng về khó khăn trong thực hiện chính sách đối với NKT, đặc biệt là về nguồn lực và nhận thức xã hội. Biểu đồ phân bố dạng khuyết tật và mức độ hưởng trợ cấp sẽ minh họa rõ nét sự phân bố và hiệu quả chính sách tại địa phương.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường tuyên truyền và phổ biến chính sách: Đẩy mạnh truyền thông đa dạng qua các kênh như truyền thanh, truyền hình, tờ rơi, poster để nâng cao nhận thức của NKT và cộng đồng về quyền lợi và chính sách hỗ trợ. Thời gian thực hiện: liên tục hàng năm. Chủ thể: Phòng Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với các tổ chức xã hội.

  2. Nâng cao năng lực cán bộ thực thi chính sách: Tổ chức tập huấn chuyên môn, kỹ năng xác định mức độ khuyết tật và quản lý chính sách cho cán bộ xã, phường nhằm đảm bảo chính xác và công bằng trong cấp giấy chứng nhận và hỗ trợ. Thời gian: 6-12 tháng. Chủ thể: UBND thành phố, Sở Lao động Thương binh và Xã hội.

  3. Tăng cường phối hợp liên ngành và xã hội hóa: Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các ngành y tế, giáo dục, lao động và các tổ chức xã hội để triển khai đồng bộ các chính sách hỗ trợ NKT. Khuyến khích huy động nguồn lực từ doanh nghiệp, tổ chức từ thiện. Thời gian: 1-3 năm. Chủ thể: UBND thành phố, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể.

  4. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ phục hồi chức năng và giáo dục hòa nhập: Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực cho các trung tâm phục hồi chức năng, giáo dục hòa nhập nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của NKT. Thời gian: 3-5 năm. Chủ thể: Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND thành phố.

  5. Tăng cường hỗ trợ sinh kế và tạo việc làm cho NKT: Mở rộng các chương trình đào tạo nghề, hỗ trợ vay vốn ưu đãi và kết nối việc làm phù hợp với khả năng của NKT nhằm nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống. Thời gian: liên tục. Chủ thể: Phòng Lao động Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Chính sách xã hội.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước về chính sách xã hội: Giúp hiểu rõ thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với NKT, từ đó xây dựng kế hoạch phù hợp tại địa phương.

  2. Nhà nghiên cứu và học giả trong lĩnh vực chính sách công và an sinh xã hội: Cung cấp cơ sở lý luận và dữ liệu thực tiễn để phát triển nghiên cứu sâu hơn về chính sách hỗ trợ người khuyết tật.

  3. Tổ chức phi chính phủ và các tổ chức xã hội hoạt động trong lĩnh vực hỗ trợ NKT: Tham khảo để thiết kế chương trình can thiệp, hỗ trợ phù hợp với đặc điểm và nhu cầu của NKT tại Tam Kỳ và các địa phương tương tự.

  4. Sinh viên, học viên cao học chuyên ngành chính sách công, xã hội học, công tác xã hội: Là tài liệu tham khảo thực tiễn quý giá giúp nâng cao kiến thức và kỹ năng nghiên cứu, phân tích chính sách công.

Câu hỏi thường gặp

  1. Người khuyết tật được hưởng những chính sách nào tại Tam Kỳ?
    Người khuyết tật tại Tam Kỳ được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, bảo hiểm y tế, hỗ trợ phục hồi chức năng, giáo dục hòa nhập, đào tạo nghề, vay vốn ưu đãi và ưu tiên tiếp cận các dịch vụ công cộng như giao thông, văn hóa, thể thao.

  2. Tỷ lệ người khuyết tật mức độ nặng và đặc biệt nặng chiếm bao nhiêu?
    Trên 90% người khuyết tật tại Tam Kỳ thuộc nhóm mức độ nặng và đặc biệt nặng, trong đó mức độ nặng chiếm hơn 60%, điều này đòi hỏi chính sách tập trung hỗ trợ nhóm này.

  3. Những khó khăn chính trong thực hiện chính sách đối với người khuyết tật là gì?
    Khó khăn gồm nguồn ngân sách hạn chế, năng lực cán bộ thực thi còn yếu, phối hợp liên ngành chưa chặt chẽ, nhận thức xã hội chưa đầy đủ và thủ tục hành chính phức tạp.

  4. Trung tâm Hướng Dương Việt đóng vai trò gì trong hỗ trợ người khuyết tật?
    Trung tâm là cơ sở giáo dục hòa nhập tư thục, chăm sóc, nuôi dưỡng và dạy nghề cho trẻ khuyết tật, hiện đang chăm sóc 45 trẻ và dự kiến mở rộng quy mô lên 300 trẻ trong tương lai.

  5. Làm thế nào để người khuyết tật tiếp cận được các dịch vụ y tế và phục hồi chức năng?
    Thành phố đã cấp thẻ bảo hiểm y tế cho hơn 2.900 NKT, cung cấp xe lăn, chân tay giả và tổ chức các lớp tập phục hồi chức năng tại cộng đồng, giúp NKT nâng cao sức khỏe và khả năng tự phục vụ.

Kết luận

  • Thành phố Tam Kỳ có khoảng 3.249 người khuyết tật, với tỷ lệ lớn thuộc nhóm mức độ nặng và đặc biệt nặng, cần tập trung hỗ trợ chính sách phù hợp.
  • Các chính sách trợ cấp xã hội, y tế, giáo dục hòa nhập và đào tạo nghề đã được triển khai tương đối đồng bộ, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho NKT.
  • Công tác phối hợp liên ngành, tuyên truyền và nâng cao năng lực cán bộ còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện chính sách.
  • Đề xuất các giải pháp tăng cường tuyên truyền, nâng cao năng lực cán bộ, phối hợp liên ngành, mở rộng dịch vụ phục hồi chức năng và hỗ trợ sinh kế cho NKT.
  • Nghiên cứu mở ra hướng phát triển chính sách công hiệu quả hơn, đồng thời kêu gọi các cơ quan, tổ chức và cộng đồng chung tay hỗ trợ người khuyết tật hòa nhập và phát triển bền vững.

Hãy tiếp tục theo dõi và áp dụng các giải pháp đề xuất để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với người khuyết tật tại Tam Kỳ và các địa phương khác.