Tổng quan nghiên cứu
Phát triển bền vững rừng đặc dụng là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm bảo tồn đa dạng sinh học và duy trì các giá trị kinh tế - xã hội liên quan đến tài nguyên rừng. Vườn quốc gia Bạch Mã, với tổng diện tích hơn 40.000 ha, là một trong những khu rừng đặc dụng có giá trị đa dạng sinh học cao tại Việt Nam. Tại đây, cộng đồng dân tộc thiểu số Ca Tu sinh sống phụ thuộc nhiều vào lâm sản ngoài gỗ (LSNG) như mây, mật ong, hạt Ƣơi, lợn rừng... để duy trì sinh kế. Tuy nhiên, việc khai thác quá mức các nguồn tài nguyên này đã dẫn đến nguy cơ suy giảm nghiêm trọng đa dạng sinh học và cạn kiệt nguồn lợi.
Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2012-2014 tại xã Thƣợng Nhật, vùng đệm của Vườn quốc gia Bạch Mã, nhằm phân tích thực trạng chia sẻ lợi ích (CSLI) trong phát triển bền vững rừng đặc dụng, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả công tác này. Mục tiêu chính là hệ thống hóa lý luận về phát triển bền vững rừng đặc dụng và CSLI, đánh giá thực trạng CSLI tại VQG Bạch Mã, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện CSLI đến năm 2020.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ tài nguyên rừng, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cộng đồng dân cư địa phương, đồng thời góp phần giảm thiểu các hành vi khai thác trái phép, bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển kinh tế - xã hội bền vững cho vùng đệm Vườn quốc gia Bạch Mã.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên hai khung lý thuyết chính: phát triển bền vững rừng đặc dụng và chia sẻ lợi ích trong phát triển bền vững rừng đặc dụng.
Phát triển bền vững rừng đặc dụng được định nghĩa là việc quản lý, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp nhằm duy trì đa dạng sinh học, năng suất và sức sống của rừng hiện tại và tương lai, đồng thời đảm bảo các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội. Nguyên tắc phát triển bền vững bao gồm hạn chế tác động con người, sử dụng tài nguyên tái tạo, bảo vệ rừng theo quy hoạch, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Nhà nước và cộng đồng, cũng như sự bình đẳng giữa các thế hệ.
Chia sẻ lợi ích (CSLI) là hoạt động phân phối công bằng các lợi ích kinh tế và phi kinh tế từ tài nguyên rừng đặc dụng giữa các bên liên quan, đặc biệt là cộng đồng dân cư sống trong và xung quanh khu rừng. CSLI nhằm tối đa hóa tính công bằng, nâng cao hiệu quả quản lý rừng, tăng thu nhập cho cộng đồng và góp phần bảo vệ, phát triển bền vững rừng đặc dụng. Các mô hình CSLI bao gồm phân phối theo chiều ngang (đều cho các đối tượng có đóng góp tương đồng) và chiều dọc (theo kết quả đóng góp từng bên).
Các khái niệm chuyên ngành được sử dụng gồm: lâm sản ngoài gỗ (LSNG), phát triển bền vững rừng đặc dụng (PTBVRĐD), chia sẻ lợi ích (CSLI), quản lý rừng cộng đồng, đồng quản lý rừng, và các mô hình phân phối lợi ích.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng kết hợp các phương pháp sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập và phân tích các tài liệu liên quan đến quản lý rừng đặc dụng, CSLI, chính sách pháp luật và các nghiên cứu thực tiễn về phát triển bền vững rừng đặc dụng.
Phương pháp thống kê: Số liệu chính được thu thập từ Vụ Bảo tồn thiên nhiên - Tổng cục Lâm nghiệp và Vườn quốc gia Bạch Mã, bao gồm diện tích rừng, trữ lượng LSNG, số lượng khai thác, thu nhập từ CSLI, các vụ vi phạm pháp luật về rừng trong giai đoạn 2012-2014.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Kết hợp số liệu thực tế với khung lý thuyết để đánh giá thực trạng CSLI tại VQG Bạch Mã, xác định ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất giải pháp phù hợp.
Cỡ mẫu và chọn mẫu: Nghiên cứu tập trung vào 7 thôn thuộc xã Thƣợng Nhật, vùng đệm VQG Bạch Mã, nơi có cộng đồng dân tộc Ca Tu sinh sống và tham gia khai thác LSNG. Việc lựa chọn các thôn dựa trên mức độ phụ thuộc vào tài nguyên rừng và sự tham gia vào mô hình CSLI.
Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung phân tích dữ liệu và thực trạng trong giai đoạn 2012-2014, đồng thời đề xuất giải pháp phát triển đến năm 2020.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng tài nguyên rừng và LSNG tại VQG Bạch Mã: Tổng diện tích rừng tự nhiên giao cho các thôn đồng quản lý khoảng 9.362,6 ha rừng giàu, 1.593,6 ha rừng nghèo và 1.861 ha rừng gỗ tái sinh. Các loài LSNG phổ biến gồm mây nước, mật ong, hạt Ƣơi, lợn rừng, với trữ lượng tương đối lớn. Tuy nhiên, có khoảng 8 loài động vật quý hiếm đang bị săn bắt trái phép, đe dọa nghiêm trọng đa dạng sinh học.
Danh mục LSNG được phép khai thác và thời vụ: 7 loài LSNG được cộng đồng và Ban quản lý VQG Bạch Mã thống nhất cho phép khai thác gồm mây nước, mật ong, hạt Ƣơi, nấm linh chi, măng, lợn rừng và ốc. Việc khai thác tuân thủ các kỹ thuật bền vững, theo mùa vụ và số lượng được phê duyệt nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên.
Vai trò các bên liên quan trong CSLI: Các bên gồm UBND huyện Nam Đông, UBND xã Thƣợng Nhật, Ban quản lý VQG Bạch Mã, Hội đồng quản lý, nhóm giám sát thôn, trạm kiểm lâm xã, cộng đồng dân cư và doanh nghiệp thu mua LSNG đều có vai trò và trách nhiệm rõ ràng. Tuy nhiên, nhóm giám sát và Hội đồng quản lý còn chưa thực hiện tốt nhiệm vụ, dẫn đến hiện tượng người dân tự ý khai thác LSNG không đăng ký, vi phạm quy định.
Hiệu quả CSLI trong giai đoạn 2012-2014: Thu nhập từ CSLI của các hộ dân tăng lên đáng kể, góp phần cải thiện sinh kế và giảm khai thác trái phép. Mức giảm các vụ vi phạm về phá rừng, săn bắt trái phép động vật hoang dã được ghi nhận qua các biểu đồ thống kê. Tuy nhiên, nhận thức pháp luật của cộng đồng còn hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả bảo vệ rừng.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy CSLI là công cụ hiệu quả trong phát triển bền vững rừng đặc dụng tại VQG Bạch Mã, góp phần nâng cao thu nhập và nhận thức cộng đồng, đồng thời giảm các hành vi khai thác trái phép. Việc phân chia lợi ích theo cả chiều ngang và chiều dọc giúp đảm bảo tính công bằng và khuyến khích sự tham gia của các bên liên quan.
So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, mô hình CSLI tại Bạch Mã tương đồng với các mô hình quản lý rừng cộng đồng hiệu quả, nhưng vẫn còn tồn tại các thách thức về quản lý, giám sát và nhận thức pháp luật. Việc xây dựng hệ thống báo cáo và giám sát phù hợp với năng lực cộng đồng là điểm sáng giúp nâng cao hiệu quả thực hiện.
Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện sự biến động thu nhập từ CSLI, số vụ vi phạm pháp luật theo năm, cũng như bảng phân tích vai trò và mức độ ảnh hưởng của các bên liên quan. Những biểu đồ này minh họa rõ nét tác động tích cực của CSLI đến bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức pháp luật cho cộng đồng: Triển khai các chương trình giáo dục, tập huấn về quản lý rừng bền vững và quyền lợi, nghĩa vụ trong CSLI nhằm nâng cao ý thức bảo vệ rừng. Thời gian thực hiện trong 1-2 năm, chủ thể là Ban quản lý VQG Bạch Mã phối hợp với UBND xã và các tổ chức phi chính phủ.
Củng cố và nâng cao năng lực cho nhóm giám sát và Hội đồng quản lý: Đào tạo kỹ năng giám sát, quản lý, xử lý vi phạm và xây dựng quy chế hoạt động minh bạch, hiệu quả. Thực hiện trong 1 năm, do Ban quản lý VQG Bạch Mã chủ trì.
Đa dạng hóa phương thức chia sẻ lợi ích: Mở rộng các hình thức chia sẻ lợi ích trực tiếp và gián tiếp, như hỗ trợ phát triển sinh kế, trồng rừng kinh tế, kết hợp du lịch sinh thái để tăng thu nhập cho cộng đồng. Thời gian triển khai từ 2018 đến 2020, phối hợp giữa Ban quản lý, UBND xã và các doanh nghiệp địa phương.
Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ và giám sát chặt chẽ: Đề xuất các chính sách cụ thể về giao đất, giao rừng, cấp phép khai thác LSNG, đồng thời tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm nhằm bảo vệ tài nguyên rừng. Chủ thể thực hiện là các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trong vòng 2 năm.
Đánh giá và cập nhật chính xác trữ lượng LSNG: Thường xuyên điều tra, giám sát trữ lượng LSNG để điều chỉnh kế hoạch khai thác phù hợp, tránh khai thác quá mức. Thực hiện định kỳ hàng năm, do Ban quản lý VQG Bạch Mã phối hợp với các tổ chức nghiên cứu.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Các nhà quản lý rừng và cán bộ Ban quản lý Vườn quốc gia: Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng chính sách, kế hoạch quản lý rừng đặc dụng hiệu quả, đặc biệt trong việc triển khai mô hình chia sẻ lợi ích.
Cộng đồng dân cư sống trong và vùng đệm các khu rừng đặc dụng: Giúp nâng cao nhận thức về quyền lợi, nghĩa vụ trong quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng, đồng thời phát triển sinh kế bền vững dựa trên tài nguyên địa phương.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành lâm nghiệp, bảo tồn thiên nhiên: Cung cấp tài liệu tham khảo về khung lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và thực trạng quản lý rừng đặc dụng tại Việt Nam, đặc biệt là mô hình chia sẻ lợi ích.
Các tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo tồn và phát triển bền vững: Hỗ trợ xây dựng các chương trình hợp tác, phát triển sinh kế và thị trường tiêu thụ sản phẩm LSNG, góp phần nâng cao hiệu quả bảo tồn và phát triển kinh tế địa phương.
Câu hỏi thường gặp
Chia sẻ lợi ích trong phát triển bền vững rừng đặc dụng là gì?
Chia sẻ lợi ích là việc phân phối công bằng các lợi ích kinh tế và phi kinh tế từ tài nguyên rừng đặc dụng giữa các bên liên quan, nhằm đảm bảo quyền lợi của cộng đồng và nâng cao hiệu quả quản lý rừng. Ví dụ, cộng đồng được phép khai thác một số loại LSNG theo quy định và nhận thu nhập từ đó.Tại sao việc chia sẻ lợi ích lại quan trọng đối với cộng đồng dân cư vùng đệm?
CSLI giúp tăng thu nhập cho cộng đồng, giảm khai thác trái phép, nâng cao nhận thức bảo vệ rừng và phát triển sinh kế bền vững. Tại VQG Bạch Mã, thu nhập từ LSNG chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sinh kế của người dân tộc Ca Tu.Các bên liên quan trong mô hình chia sẻ lợi ích gồm những ai?
Bao gồm cộng đồng dân cư địa phương, Ban quản lý Vườn quốc gia, chính quyền địa phương, trạm kiểm lâm, doanh nghiệp thu mua LSNG và các tổ chức giám sát. Mỗi bên có vai trò và trách nhiệm cụ thể trong quản lý và phân phối lợi ích.Những khó khăn chính trong thực hiện chia sẻ lợi ích tại VQG Bạch Mã là gì?
Khó khăn gồm nhận thức pháp luật của cộng đồng còn hạn chế, nhóm giám sát và Hội đồng quản lý chưa thực hiện tốt nhiệm vụ, hiện tượng khai thác trái phép vẫn xảy ra, và thiếu cơ chế chính sách rõ ràng hỗ trợ CSLI.Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả chia sẻ lợi ích?
Các giải pháp gồm tăng cường tuyên truyền pháp luật, nâng cao năng lực giám sát, đa dạng hóa phương thức chia sẻ lợi ích, xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ và cập nhật trữ lượng LSNG định kỳ. Ví dụ, đào tạo nhóm giám sát giúp phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm.
Kết luận
- Nghiên cứu đã hệ thống hóa lý luận và đánh giá thực trạng chia sẻ lợi ích trong phát triển bền vững rừng đặc dụng tại Vườn quốc gia Bạch Mã giai đoạn 2012-2014.
- Thực trạng tài nguyên LSNG phong phú nhưng đang bị khai thác quá mức, đe dọa đa dạng sinh học và sinh kế cộng đồng.
- Mô hình chia sẻ lợi ích đã góp phần nâng cao thu nhập, giảm vi phạm pháp luật và tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng.
- Các bên liên quan có vai trò rõ ràng nhưng cần nâng cao năng lực giám sát và nhận thức pháp luật để đảm bảo hiệu quả bền vững.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường CSLI đến năm 2020, góp phần bảo tồn tài nguyên rừng và phát triển kinh tế - xã hội bền vững cho vùng đệm VQG Bạch Mã.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý và cộng đồng cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá hiệu quả để điều chỉnh kịp thời. Để biết thêm chi tiết và ứng dụng thực tiễn, độc giả được khuyến khích tham khảo toàn bộ luận văn.