I. Tổng Quan Pháp Luật Quản Trị Tập Đoàn Kinh Tế NN Hiện Nay
Tập đoàn kinh tế (TĐKT) xuất hiện sớm trong quá trình tích tụ và tập trung tư bản từ nửa cuối thế kỷ XIX. TĐKT Nhà nước (TĐKTNN) là nhóm công ty liên kết dưới hình thức công ty mẹ - công ty con, từ hai cấp doanh nghiệp trở lên, tạo thành tổ hợp kinh doanh gắn bó. Khác với TĐKT thế giới đi lên từ các công ty nhỏ hoạt động hiệu quả, TĐKT Việt Nam được thành lập dựa trên các Tổng công ty (TCT) có quy mô chưa lớn, trình độ quản trị chưa cao. Các TCTNN nói chung và TCT 91 nói riêng được thành lập chủ yếu dựa trên quyết định hành chính, theo kiểu gộp đầu mối, chưa thực sự là một thể thống nhất, chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp, chưa đạt được mục tiêu khắc phục tình trạng rời rạc của các doanh nghiệp thành viên. Công ty liên kết được tổ chức dưới hình thức Công ty TNHH hoặc CTCP.
1.1. Khái niệm và quan điểm về TĐKT Nhà nước
Theo TS. Trần Tiến Cường, TĐKTNN là nhóm công ty liên kết chủ yếu dưới hình thức công ty mẹ - công ty con, có từ hai cấp doanh nghiệp trở lên, tạo thành tổ hợp kinh doanh gắn bó với nhau. Các TCT Nhà nước nói chung và TCT 91 nói riêng được thành lập chủ yếu dựa trên việc tập hợp các DNNN theo quyết định hành chính. Việc thí điểm thành lập TĐKTNN được thực hiện theo phương thức hành chính, trên cơ sở tổ chức lại các TCT hiện có hoặc sát nhập các doanh nghiệp. Tính đến nay, một số tập đoàn đã bị giải thể hoặc chuyển đổi sang hình thức TCT.
1.2. Quản trị công ty và Quản trị TĐKT Nhà nước
Năm 1999, OECD đưa ra định nghĩa chi tiết về quản trị công ty (QTCT): là những biện pháp nội bộ để điều hành và kiểm soát công ty, liên quan tới các mối quan hệ giữa Ban Giám đốc (BGĐ), Hội đồng quản trị (HĐQT) và các cổ đông với các bên có quyền lợi liên quan. QTCT hiệu quả khi khuyến khích BGĐ và HĐQT theo đuổi mục tiêu vì lợi ích của công ty và cổ đông, tạo điều kiện giám sát hoạt động công ty hiệu quả, khuyến khích sử dụng nguồn lực tốt hơn [37, tr.6-7]. Nhìn từ góc độ bên trong (lấy bản thân công ty làm trung tâm), QTCT là một hệ thống các mối quan hệ được xác định bởi các cơ cấu và quy trình.
II. Thách Thức Pháp Lý Trong Quản Trị TĐKT Nhà Nước Hiện Nay
Việc quản trị TĐKTNN đối mặt với nhiều thách thức. Từ góc độ bên trong, cơ cấu tổ chức và hoạt động của công ty mẹ cho thấy cơ cấu quản lý, giám sát, điều hành bao gồm HĐTV, Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, bộ máy giúp việc, Ban Kiểm soát nội bộ. Tổng Giám đốc là người đại diện theo pháp luật, điều hành hoạt động hàng ngày, chịu trách nhiệm trước HĐTV và pháp luật. Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng do HĐTV bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của TGĐ.
2.1. Mối quan hệ công ty mẹ và công ty con
Công ty mẹ (doanh nghiệp cấp I) do Nhà nước giữ 100% vốn hoặc giữ quyền chi phối theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH một thành viên (nếu nắm 100% vốn điều lệ) hoặc công ty cổ phần (nếu nắm quyền chi phối). Công ty mẹ giữ vai trò hạt nhân lãnh đạo, chi phối các doanh nghiệp thành viên. Công ty con là các doanh nghiệp do công ty mẹ giữ quyền chi phối. Công ty mẹ là chủ sở hữu vốn nhà nước tại các công ty con, thường gắn kết các doanh nghiệp thành viên bằng hoạt động: xác định chiến lược kinh doanh chung, xác định mức độ đầu tư vốn hoặc định hướng đầu tư, định hướng, chấp nối liên kết về dịch vụ kinh doanh. Hầu hết công ty mẹ trực tiếp điều hành hoạt động hỗ trợ chung cho toàn bộ doanh nghiệp thành viên.
2.2. Mối quan hệ giữa các đơn vị trong TĐKT
Quan hệ hợp tác và liên kết kinh doanh giữa các đơn vị được nâng cao; quan hệ chặt chẽ về đầu tư vốn và tài chính, thị trường, phân công chuyên môn hóa, nghiên cứu và phát triển. Quy mô và khả năng tích tụ vốn cao hơn so với các TCT trước đây (trước khi chuyển đổi sang mô hình tập đoàn). Phạm vi hoạt động được mở rộng không chỉ trong nước mà cả ở nước ngoài. Với vị trí và vai trò quan trọng của các TĐKTNN trong nền kinh tế, Nhà nước là chủ sở hữu.
III. Hoàn Thiện Pháp Luật Quản Trị Tập Đoàn Kinh Tế Nhà Nước
Để hoàn thiện pháp luật quản trị TĐKTNN, cần chú trọng đến vai trò chủ sở hữu của Nhà nước, cơ chế giám sát và mối quan hệ giữa các bên liên quan. Nghị định 69/2014/NĐ-CP tạo khung pháp lý điều chỉnh tương đối toàn diện. Bên cạnh đó, cần hoàn thiện các quy định về cơ chế tài chính, quản lý lao động, tiền lương và quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng.
3.1. Các quy định pháp luật hiện hành về QTTĐKTNN
Hiện nay, còn 9 TĐKTNN đang tồn tại và hoạt động. Khung pháp lý liên quan bao gồm: Luật Doanh nghiệp 2005, Luật Chứng khoán 2006, Luật Đầu tư công 2014. Các văn bản dưới Luật bao gồm Nghị định 111/2007/NĐ-CP, Nghị định 101/2009/NĐ-CP (được thay thế bởi Nghị định 69/2014/NĐ-CP), Nghị định 102/2010/NĐ-CP, Nghị định 25/2010/NĐ-CP, Nghị định 99/2012/NĐ-CP, Thông tư 117/2011/TT-BTC, Thông tư 27/2010/TT-BLĐTBXH, Thông tư 121/2012/TT-BTC và Nghị định 19/2014/NĐ-CP.
3.2. Quyền của tập đoàn kinh tế Nhà nước
Công ty mẹ và doanh nghiệp thành viên được thực hiện phương thức chào giá cạnh tranh mua sắm. Các doanh nghiệp thành viên có quyền tham gia đấu thầu thực hiện các dự án của công ty mẹ. Ngoài ra còn có các hình thức đầu tư, liên kết, giao dịch, trao đổi thông tin giữa các doanh nghiệp thành viên.
IV. Bài Học Từ Vinashin Cải Cách Pháp Luật Quản Trị TĐKTNN
Vụ Vinashin là bài học đắt giá về quản trị TĐKTNN. Cần hoàn thiện các quy định pháp luật để Nhà nước thực sự đóng vai trò chủ sở hữu, cải cách cơ chế giám sát, quản trị tập đoàn thành một thực thể kinh doanh thống nhất gồm các doanh nghiệp liên kết chặt chẽ. Cần cải cách mối quan hệ giữa Ban Kiểm soát với HĐTV và Tổng Giám đốc, cũng như mối quan hệ giữa tập đoàn với các bên liên quan.
4.1. Các bất cập của pháp luật quản trị TĐKTNN
Bất cập nằm ngay trong lý luận, quan điểm, mục tiêu phát triển TĐKTNN. Cần đưa ra những bất cập của các quy định pháp luật và việc áp dụng tại Vinashin; tìm ra phương hướng và đề xuất bổ sung, sửa đổi, ban hành mới để cải cách quy định về QTTĐKT.
4.2. Kiến nghị cải cách pháp luật quản trị TĐKTNN
Đề tài đưa ra một số bài học về quản trị TĐKTNN và kiến nghị cải cách pháp luật, như hoàn thiện quy định để Nhà nước thực sự đóng vai trò chủ sở hữu; cải cách cơ chế giám sát; cải cách quy định để quản trị tập đoàn trở thành một thực thể kinh doanh thống nhất; cải cách mối quan hệ giữa Ban kiểm soát với HĐTV và TGĐ; cải cách mối quan hệ giữa tập đoàn với các bên liên quan.
V. Ứng Dụng Thực Tiễn Quản Trị TĐKTNN Hiệu Quả Hiện Nay
Ứng dụng thực tiễn QTTĐKTNN hiệu quả đòi hỏi sự phối hợp nhịp nhàng giữa các quy định pháp luật và việc thực thi. Đảm bảo tính minh bạch, trách nhiệm giải trình và khả năng giám sát hiệu quả là yếu tố then chốt. Các TĐKTNN cần xây dựng hệ thống quản trị nội bộ vững chắc, tuân thủ các chuẩn mực quốc tế và phù hợp với đặc thù của Việt Nam.
5.1. Vai trò của minh bạch thông tin
Minh bạch thông tin là nền tảng của quản trị hiệu quả. Các TĐKTNN cần công khai thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh và các quyết định quan trọng. Điều này giúp tăng cường niềm tin của các nhà đầu tư, đối tác và công chúng, đồng thời tạo điều kiện cho việc giám sát và kiểm soát.
5.2. Nâng cao năng lực quản trị nội bộ
Để thực hiện QTTĐKTNN hiệu quả, cần đầu tư vào việc nâng cao năng lực quản trị nội bộ. Điều này bao gồm việc đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn cao, xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ và áp dụng các công nghệ quản lý tiên tiến.
VI. Tương Lai Xu Hướng Phát Triển Quản Trị TĐKTNN Tại VN
Tương lai của QTTĐKTNN tại Việt Nam hứa hẹn nhiều thay đổi tích cực. Với sự hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, các TĐKTNN cần không ngừng đổi mới, nâng cao năng lực cạnh tranh và đáp ứng các yêu cầu khắt khe của thị trường. Việc áp dụng các tiêu chuẩn quản trị quốc tế và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sẽ là xu hướng tất yếu.
6.1. Hội nhập quốc tế và tiêu chuẩn quản trị
Hội nhập quốc tế đòi hỏi các TĐKTNN phải tuân thủ các tiêu chuẩn quản trị quốc tế. Điều này không chỉ giúp nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế mà còn tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
6.2. Ứng dụng công nghệ trong quản trị
Ứng dụng công nghệ là một xu hướng quan trọng trong QTTĐKTNN. Các công nghệ như trí tuệ nhân tạo (AI), phân tích dữ liệu lớn (Big Data) và blockchain có thể giúp cải thiện hiệu quả quản lý, giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính minh bạch.