Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường nhiều thành phần phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam, doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) đóng vai trò quan trọng trong việc đóng góp nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN). Tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, năm 2017, thuế từ DNNQD chiếm 41,3% tổng số thu ngân sách, trong đó thuế giá trị gia tăng (GTGT) chiếm tới 85,5% số thuế nộp của các doanh nghiệp này. Tuy nhiên, công tác quản lý thuế GTGT đối với DNNQD tại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới trong giai đoạn 2015-2018 còn nhiều hạn chế, thể hiện qua việc số thuế GTGT kê khai chỉ tăng 4% trong khi số thuế thực nộp giảm 12,6%. Hiện tượng trốn thuế, nợ thuế và kê khai sai lệch vẫn phổ biến, ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu ngân sách và hiệu quả quản lý thuế.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với DNNQD tại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế trong giai đoạn 2019-2022, góp phần tăng nguồn thu ngân sách địa phương. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các DNNQD trên địa bàn thành phố Đồng Hới trong giai đoạn 2015-2018, giai đoạn có nhiều cải cách và hiện đại hóa ngành thuế. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, chống thất thu và nợ đọng thuế, đồng thời tạo môi trường kinh doanh minh bạch, công bằng cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý thuế hiện đại, tập trung vào:

  • Lý thuyết về thuế và chức năng thuế: Thuế được xem là khoản đóng góp bắt buộc của cá nhân, tổ chức nhằm đảm bảo nguồn lực tài chính cho Nhà nước, đồng thời là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thuế GTGT là thuế gián thu đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ, có tính trung lập cao và vai trò quan trọng trong ngân sách nhà nước.

  • Lý thuyết quản lý thuế: Quản lý thuế là quá trình tổ chức, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật thuế nhằm huy động nguồn thu hiệu quả, đảm bảo công bằng và minh bạch. Quản lý thuế GTGT đối với DNNQD đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan thuế, chính quyền địa phương và người nộp thuế.

  • Khái niệm và đặc điểm DNNQD: DNNQD là thành phần kinh tế tư nhân có vai trò thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và đóng góp ngân sách. Tuy nhiên, đặc điểm vốn thấp, trình độ quản lý hạn chế và xu hướng trốn thuế, tránh thuế đặt ra thách thức lớn cho công tác quản lý thuế.

Các khái niệm chính bao gồm: thuế GTGT, quản lý thuế, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nợ thuế, trốn thuế, kiểm tra thuế, hoàn thuế.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp và phân tích thống kê dựa trên cả dữ liệu thứ cấp và sơ cấp:

  • Nguồn dữ liệu thứ cấp: Số liệu thu thập từ Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới, Chi cục Thống kê, báo cáo ngân sách của UBND thành phố, các văn bản pháp luật và tài liệu nghiên cứu liên quan.

  • Nguồn dữ liệu sơ cấp: Khảo sát 200 đối tượng gồm 125 doanh nghiệp ngoài quốc doanh (chiếm khoảng 8% tổng số DNNQD trên địa bàn) và 75 cán bộ quản lý thuế tại địa phương thông qua bảng hỏi nhằm đánh giá thực trạng quản lý thuế, nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật thuế.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng các chỉ tiêu tương đối, tuyệt đối, số bình quân để đánh giá biến động thuế theo thời gian và các chỉ tiêu quan trọng. Phân tích dữ liệu bằng phần mềm Excel và SPSS để đảm bảo tính chính xác và khoa học.

  • Timeline nghiên cứu: Tập trung phân tích giai đoạn 2015-2018, giai đoạn có nhiều cải cách trong ngành thuế, nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2019-2022.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng số lượng và vốn DNNQD: Số lượng DNNQD tại Đồng Hới tăng nhanh qua các năm, với vốn đầu tư cũng tăng đáng kể. Ví dụ, số doanh nghiệp cổ phần tăng từ 88 năm 2015 lên 165 năm 2018, vốn đầu tư tương ứng tăng từ khoảng 405 tỷ đồng lên gần 560 tỷ đồng.

  2. Hiệu quả thu thuế GTGT thấp: Số thuế GTGT kê khai của DNNQD chỉ tăng 4% trong giai đoạn 2015-2018 (từ 57,165 tỷ đồng lên 59,208 tỷ đồng), trong khi số thuế thực nộp giảm 12,6% (từ 57,163 tỷ đồng xuống 49,981 tỷ đồng). Điều này cho thấy tình trạng trốn thuế, kê khai sai lệch và nợ thuế còn phổ biến.

  3. Tình trạng nợ thuế và thất thu: Nợ thuế GTGT của DNNQD vẫn ở mức cao, ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách và hiệu quả quản lý. Công tác kiểm tra, thanh tra thuế chưa phát huy hết hiệu quả, dẫn đến khó khăn trong việc phát hiện và xử lý vi phạm.

  4. Nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật thuế còn hạn chế: Qua khảo sát, nhiều doanh nghiệp và cán bộ thuế phản ánh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế chưa đáp ứng đầy đủ, gây khó khăn trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các hạn chế trên bao gồm sự thay đổi thường xuyên của chính sách thuế, thủ tục hành chính phức tạp, trình độ cán bộ thuế chưa đồng đều và đặc điểm kinh doanh nhỏ lẻ, tự phát của DNNQD. So sánh với kinh nghiệm quản lý thuế tại TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội, nơi có hệ thống quản lý thuế chuyên sâu, ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại và công tác tuyên truyền hỗ trợ hiệu quả, Đồng Hới còn nhiều điểm cần cải thiện.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số lượng doanh nghiệp và vốn đầu tư, bảng so sánh số thuế kê khai và số thuế nộp thực tế, cũng như biểu đồ tỷ lệ nợ thuế qua các năm để minh họa rõ nét thực trạng quản lý thuế GTGT tại địa phương.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế

    • Xây dựng hệ thống dữ liệu doanh nghiệp đồng bộ, cập nhật liên tục.
    • Áp dụng phần mềm phân tích rủi ro để phân loại đối tượng nộp thuế, tập trung kiểm tra các doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm.
    • Thời gian thực hiện: 2019-2020.
    • Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới phối hợp với Tổng cục Thuế.
  2. Cải cách thủ tục hành chính thuế, đơn giản hóa quy trình kê khai, nộp thuế

    • Rà soát, loại bỏ các thủ tục không cần thiết, giảm chi phí tuân thủ cho doanh nghiệp.
    • Tăng cường hỗ trợ, tư vấn qua bộ phận “một cửa” và các kênh trực tuyến.
    • Thời gian thực hiện: 2019-2021.
    • Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế, UBND thành phố Đồng Hới.
  3. Nâng cao năng lực và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thuế

    • Tổ chức đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ, kỹ năng kiểm tra, thanh tra thuế.
    • Xây dựng cơ chế khen thưởng, xử lý nghiêm minh các hành vi tiêu cực.
    • Thời gian thực hiện: liên tục từ 2019.
    • Chủ thể thực hiện: Cục Thuế Quảng Bình, Chi cục Thuế Đồng Hới.
  4. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức người nộp thuế

    • Triển khai các chương trình đào tạo, hội thảo, phát hành tài liệu hướng dẫn dễ hiểu.
    • Sử dụng đa dạng kênh truyền thông, đặc biệt là công nghệ số.
    • Thời gian thực hiện: 2019-2022.
    • Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế, các tổ chức doanh nghiệp, chính quyền địa phương.
  5. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng trong quản lý thuế

    • Thiết lập cơ chế trao đổi thông tin giữa cơ quan thuế, công an, hải quan, quản lý thị trường.
    • Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm, chống gian lận, trốn thuế.
    • Thời gian thực hiện: 2019-2022.
    • Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế, các cơ quan liên quan.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý thuế và công chức ngành Thuế

    • Nắm bắt thực trạng, khó khăn và giải pháp quản lý thuế GTGT đối với DNNQD.
    • Áp dụng các kiến thức và đề xuất để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế.
  2. Các nhà hoạch định chính sách tài chính, thuế

    • Tham khảo cơ sở dữ liệu và phân tích thực tiễn để điều chỉnh chính sách thuế phù hợp.
    • Đưa ra các quyết định chiến lược nhằm tăng cường nguồn thu ngân sách.
  3. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

    • Hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ và các quy định pháp luật về thuế GTGT.
    • Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, giảm thiểu rủi ro vi phạm.
  4. Các nhà nghiên cứu, học viên cao học chuyên ngành Quản trị kinh doanh, Tài chính - Kế toán

    • Tham khảo phương pháp nghiên cứu, phân tích số liệu và đề xuất giải pháp trong lĩnh vực quản lý thuế.
    • Mở rộng kiến thức về quản lý thuế trong bối cảnh kinh tế thị trường.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao thuế GTGT lại quan trọng đối với ngân sách nhà nước?
    Thuế GTGT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách, khoảng 20-23% tổng thuế, là nguồn thu ổn định và có tính trung lập cao, giúp Nhà nước điều tiết kinh tế và đảm bảo công bằng xã hội.

  2. Những khó khăn chính trong quản lý thuế GTGT đối với DNNQD là gì?
    Bao gồm thủ tục hành chính phức tạp, trình độ cán bộ thuế chưa đồng đều, doanh nghiệp nhỏ lẻ, vốn thấp, dễ trốn thuế, ý thức chấp hành pháp luật chưa cao và công tác kiểm tra, thanh tra còn hạn chế.

  3. Làm thế nào để giảm thiểu tình trạng nợ thuế và trốn thuế?
    Cần tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cán bộ thuế, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng và đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho doanh nghiệp.

  4. Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng trong luận văn?
    Kết hợp phân tích số liệu thứ cấp từ các cơ quan chức năng và khảo sát sơ cấp qua bảng hỏi với 200 đối tượng gồm doanh nghiệp và cán bộ thuế, sử dụng phần mềm Excel và SPSS để xử lý dữ liệu.

  5. Giải pháp nào được đề xuất để hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT tại Đồng Hới?
    Bao gồm ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế và phối hợp liên ngành trong quản lý thuế.

Kết luận

  • Thuế GTGT của DNNQD tại thành phố Đồng Hới đóng góp quan trọng cho ngân sách nhưng hiệu quả quản lý còn nhiều hạn chế, thể hiện qua tăng trưởng thuế kê khai thấp và giảm thuế thực nộp.
  • Công tác quản lý thuế gặp khó khăn do đặc điểm doanh nghiệp nhỏ lẻ, trình độ quản lý hạn chế và thủ tục hành chính phức tạp.
  • Kinh nghiệm từ TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội cho thấy ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách thủ tục và nâng cao năng lực cán bộ là các yếu tố then chốt.
  • Luận văn đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với DNNQD tại Đồng Hới trong giai đoạn 2019-2022.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, đánh giá hiệu quả và điều chỉnh chính sách phù hợp, đồng thời kêu gọi sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng và doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả quản lý thuế.

Hành động ngay hôm nay để góp phần xây dựng môi trường kinh doanh minh bạch, công bằng và tăng cường nguồn thu cho ngân sách địa phương!