Tổng quan nghiên cứu
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đóng vai trò thiết yếu trong phát triển kinh tế - xã hội, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu quốc gia, với tỷ lệ đầu tư chiếm khoảng 24-28% theo ước tính của Ngân hàng Thế giới. Tuy nhiên, công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại các cơ quan nhà nước, đặc biệt là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Bình, còn tồn tại nhiều hạn chế như lúng túng trong quản lý, thiếu sót trong các khâu từ chuẩn bị đến kết thúc dự án, dẫn đến lãng phí nguồn vốn và hiệu quả đầu tư thấp. Nghiên cứu này tập trung vào giai đoạn 2015-2017 tại Sở NN&PTNT Quảng Bình nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Mục tiêu nghiên cứu gồm: tổng hợp lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng trong lĩnh vực nông nghiệp; đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án tại Sở NN&PTNT Quảng Bình; đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án trong thời gian tới. Phạm vi nghiên cứu tập trung tại Sở NN&PTNT Quảng Bình, với dữ liệu thu thập từ các báo cáo quản lý dự án và khảo sát 114 phiếu điều tra liên quan đến các cán bộ, chuyên viên và người dân vùng dự án.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư công, góp phần phát triển hạ tầng kỹ thuật ngành nông nghiệp, đồng thời giảm thiểu thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản tại địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng, bao gồm:
Khái niệm dự án đầu tư: Theo Luật Đầu tư 2014, dự án đầu tư là tập hợp các hoạt động có mục tiêu rõ ràng, sử dụng nguồn lực nhất định trong thời gian xác định nhằm tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản có chu kỳ hữu hạn, sản phẩm mang tính đơn chiếc, độc đáo, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố rủi ro và bất định.
Quản lý dự án đầu tư xây dựng: Là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, giám sát và kiểm soát các giai đoạn của dự án nhằm đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, trong phạm vi ngân sách và đạt chất lượng yêu cầu. Nội dung quản lý bao gồm quản lý lập dự án, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng, quản lý chất lượng, tiến độ, chi phí, an toàn lao động và môi trường.
Đặc điểm dự án đầu tư xây dựng ngành nông nghiệp: Các dự án thủy lợi, hồ đập, kênh mương có đặc điểm kỹ thuật phức tạp, thi công trong điều kiện tự nhiên khó khăn, sản phẩm mang tính cá biệt, đa dạng và có ảnh hưởng lớn đến cộng đồng địa phương.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu: Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo quản lý dự án đầu tư xây dựng của Sở NN&PTNT Quảng Bình giai đoạn 2015-2017, bao gồm báo cáo giám sát, thanh quyết toán vốn đầu tư, báo cáo tổng kết hàng năm. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát, phỏng vấn 114 đối tượng gồm lãnh đạo, cán bộ quản lý dự án, nhà thầu và người dân vùng dự án.
Phương pháp phân tích: Sử dụng thống kê mô tả và so sánh để đánh giá thực trạng; phương pháp chuyên gia tham khảo để tổng hợp, khái quát hóa; xử lý số liệu bằng phần mềm Excel. Phân tích tập trung vào các chỉ tiêu như tiến độ, chất lượng, chi phí, công tác giải phóng mặt bằng và lựa chọn nhà thầu.
Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung đánh giá giai đoạn 2015-2017, với thu thập và phân tích dữ liệu trong năm 2018-2019, nhằm phản ánh chính xác thực trạng và đề xuất giải pháp phù hợp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng lập dự án và phê duyệt dự án: Trong giai đoạn 2015-2017, Sở NN&PTNT Quảng Bình đã lập và phê duyệt 31 dự án với tỷ lệ hoàn thành kế hoạch đạt khoảng 85-90%. Nguồn vốn chủ yếu từ ngân sách nhà nước chiếm trên 90%, trong đó vốn Trung ương chiếm phần lớn. Tuy nhiên, việc bố trí vốn chưa đồng đều, dẫn đến một số dự án phải chuyển sang năm sau do thiếu vốn.
Công tác giải phóng mặt bằng: Mặc dù đã đạt nhiều kết quả tích cực, công tác giải phóng mặt bằng vẫn gặp khó khăn do sự chưa đồng thuận của một số hộ dân, quản lý đất đai lỏng lẻo và thủ tục đầu tư kéo dài. Ví dụ, một dự án tại xã Tiến Hóa bị chậm gần 1 năm do người dân lo ngại ảnh hưởng ngập lụt vùng hạ du.
Lựa chọn nhà thầu và đấu thầu: Trong 63 gói thầu xây lắp, hình thức đấu thầu rộng rãi được áp dụng chủ yếu, nhưng tỷ lệ tiết kiệm qua đấu thầu rất thấp, chỉ khoảng 1,1% tổng giá trị gói thầu (khoảng 3,57 tỷ đồng trên tổng 321 tỷ đồng). Các gói thầu tư vấn chủ yếu thực hiện theo hình thức chỉ định thầu do quy mô nhỏ.
Quản lý tiến độ và chất lượng thi công: Sở đã xây dựng tiến độ chi tiết cho từng dự án, giám sát chặt chẽ tiến độ và chất lượng thi công. Tuy nhiên, vẫn tồn tại tình trạng chậm tiến độ do điều kiện thi công phức tạp và phối hợp chưa hiệu quả giữa các bên liên quan.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của các hạn chế trên bao gồm sự phụ thuộc lớn vào nguồn vốn ngân sách nhà nước, dẫn đến khó khăn trong phân bổ và huy động vốn kịp thời; công tác giải phóng mặt bằng còn nhiều vướng mắc do chưa có sự đồng thuận cao từ cộng đồng; quy trình lựa chọn nhà thầu chưa phát huy tối đa tính cạnh tranh, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
So với các nghiên cứu trong ngành quản lý dự án đầu tư xây dựng nông nghiệp tại các tỉnh lân cận như Hà Tĩnh và Quảng Trị, Sở NN&PTNT Quảng Bình có nhiều điểm tương đồng về cơ cấu tổ chức và nguồn lực, nhưng cần cải thiện hơn nữa công tác phối hợp, quản lý tiến độ và nâng cao chất lượng đấu thầu. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tiến độ dự án, bảng tổng hợp tỷ lệ tiết kiệm qua đấu thầu và biểu đồ phân bổ vốn theo lĩnh vực để minh họa rõ hơn các vấn đề.
Đề xuất và khuyến nghị
Nâng cao chất lượng lập dự án và báo cáo kinh tế kỹ thuật: Tăng cường đào tạo cán bộ chuyên môn, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ dự án, đảm bảo dự án được lập chính xác, phù hợp với quy hoạch và nhu cầu thực tế. Thời gian thực hiện: 1-2 năm, chủ thể: Sở NN&PTNT phối hợp với các đơn vị tư vấn.
Cải thiện công tác giải phóng mặt bằng: Tăng cường tuyên truyền, vận động người dân, minh bạch trong công tác kiểm đếm, bồi thường; phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương để xử lý kịp thời các vướng mắc. Thời gian: liên tục trong các giai đoạn dự án, chủ thể: Ban QLDA, UBND các cấp.
Tăng cường tính cạnh tranh trong lựa chọn nhà thầu: Khuyến khích áp dụng đấu thầu qua mạng, mở rộng hình thức đấu thầu rộng rãi, nâng cao năng lực đánh giá hồ sơ để tiết kiệm chi phí và nâng cao chất lượng thi công. Thời gian: 1 năm, chủ thể: Ban QLDA, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Quản lý tiến độ và chất lượng thi công hiệu quả hơn: Áp dụng phần mềm quản lý dự án hiện đại, tăng cường giám sát, xử lý nghiêm các vi phạm tiến độ và chất lượng; xây dựng cơ chế thưởng phạt rõ ràng. Thời gian: 1-2 năm, chủ thể: Ban QLDA, nhà thầu.
Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành: Thiết lập quy trình phối hợp giữa các phòng ban, địa phương và nhà thầu nhằm giải quyết nhanh các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện dự án. Thời