Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh chóng, ngành ngân hàng thương mại (NHTM) giữ vai trò trung tâm trong việc huy động và phân bổ nguồn vốn. Theo báo cáo tài chính của 25 NHTM trong giai đoạn 2009-2022, tiền gửi khách hàng (TGKH) chiếm tỷ trọng trung bình khoảng 63% tổng nguồn vốn, cho thấy tầm quan trọng của TGKH đối với hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM trong việc thu hút TGKH đặt ra nhiều thách thức về chính sách huy động vốn hiệu quả. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lượng TGKH tại các NHTM Việt Nam trong 14 năm (2009-2022), đồng thời đánh giá sự khác biệt giữa nhóm ngân hàng có và không có sở hữu kiểm soát bởi Nhà nước (NN). Nghiên cứu nhằm cung cấp thông tin khoa học và thực tiễn giúp các nhà quản lý ngân hàng xây dựng chiến lược huy động vốn tối ưu, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và ổn định hệ thống tài chính quốc gia.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết kinh tế tài chính liên quan đến hành vi tiết kiệm và quản trị ngân hàng. Thứ nhất, lý thuyết cầu tiền của Keynes (1936) giải thích động cơ giữ tiền của cá nhân gồm giao dịch, phòng ngừa rủi ro và đầu tư. Thứ hai, các giả thuyết thu nhập thường xuyên (Friedman, 1957), vòng đời (Modigliani & Brumberg, 1954) và lý thuyết cổ phiếu đệm (Carroll & cộng sự, 1992) làm rõ hành vi tiết kiệm của người dân theo thu nhập và kỳ vọng tương lai. Thứ ba, lý thuyết bất cân xứng thông tin và quản trị tài chính nhấn mạnh vai trò của vốn chủ sở hữu (VCSH) và sở hữu kiểm soát bởi NN trong việc tạo niềm tin và ổn định hoạt động ngân hàng. Các khái niệm chính bao gồm: quy mô ngân hàng (QMNH), vốn chủ sở hữu (VCSH), thanh khoản, chất lượng cho vay (nợ xấu), khả năng sinh lời (KNSL) và sở hữu kiểm soát bởi NN.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng của 25 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2009-2022, thu thập từ hệ thống FiinPro. Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu có mục đích (Purposive Sampling) nhằm đảm bảo dữ liệu liên tục và đầy đủ. Phương pháp phân tích chính là hồi quy dữ liệu bảng với các mô hình OLS, FEM, REM và GLS, PCSE để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Phương pháp lựa chọn biến và bình phương tối thiểu từng bước (LASSO) được áp dụng để xác định các biến độc lập quan trọng. Quy trình nghiên cứu gồm thu thập dữ liệu, phân tích thống kê mô tả, kiểm định tương quan, hồi quy đa biến và kiểm định các vi phạm mô hình như đa cộng tuyến, phương sai sai số thay đổi và tự tương quan. Cỡ mẫu gồm 25 ngân hàng với 14 năm quan sát, tổng cộng khoảng 350 quan sát.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Quy mô ngân hàng (QMNH) có tác động cùng chiều và có ý nghĩa thống kê đến lượng TGKH. Cụ thể, tăng 1% quy mô ngân hàng làm tăng lượng TGKH trung bình khoảng 0.5%, phản ánh lợi thế quy mô trong huy động vốn.

  2. Vốn chủ sở hữu (VCSH) cũng ảnh hưởng tích cực đến TGKH, với hệ số hồi quy dương và ý nghĩa ở mức 1%. Ngân hàng có tỷ lệ VCSH cao hơn thường thu hút được nhiều tiền gửi hơn do tạo dựng niềm tin với khách hàng.

  3. Thanh khoản có tác động ngược chiều đến TGKH, với hệ số âm và ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy các ngân hàng có thanh khoản cao có thể hạn chế huy động thêm tiền gửi do chi phí cơ hội tăng.

  4. Chất lượng cho vay (nợ xấu) ảnh hưởng tiêu cực đến TGKH. Ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao làm giảm niềm tin khách hàng, dẫn đến giảm lượng tiền gửi trung bình khoảng 0.3% khi nợ xấu tăng 1%.

  5. Khả năng sinh lời (KNSL) tác động cùng chiều và có ý nghĩa đến TGKH, cho thấy ngân hàng có hiệu quả kinh doanh tốt sẽ dễ dàng thu hút tiền gửi hơn.

  6. Sở hữu kiểm soát bởi Nhà nước (NN) có vai trò điều tiết tích cực, làm tăng tác động của QMNH và VCSH đến TGKH, đồng thời làm giảm tác động tiêu cực của thanh khoản và nợ xấu. Các ngân hàng có sở hữu NN được khách hàng đánh giá an toàn hơn, từ đó gia tăng lượng tiền gửi.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước, khẳng định vai trò quan trọng của quy mô và vốn chủ sở hữu trong việc thu hút TGKH. Tác động ngược chiều của thanh khoản phản ánh chi phí cơ hội trong quản lý vốn, đồng thời cho thấy sự thận trọng của ngân hàng trong việc cân đối giữa thanh khoản và huy động vốn. Chất lượng cho vay thấp làm giảm niềm tin khách hàng, ảnh hưởng tiêu cực đến huy động vốn, điều này tương đồng với lý thuyết quản trị rủi ro tín dụng. Khả năng sinh lời cao tạo tín hiệu tích cực về sức khỏe tài chính ngân hàng, thúc đẩy tăng TGKH. Sự điều tiết của sở hữu NN làm nổi bật vai trò của niềm tin và sự bảo đảm an toàn trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ hồi quy thể hiện hệ số tác động của từng biến và bảng so sánh kết quả giữa nhóm ngân hàng có và không có sở hữu NN.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Mở rộng quy mô ngân hàng: Các NHTM cần tập trung phát triển quy mô hoạt động thông qua mở rộng mạng lưới chi nhánh và đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi nhằm tăng lượng TGKH. Thời gian thực hiện: 3-5 năm. Chủ thể: Ban lãnh đạo ngân hàng.

  2. Tăng cường vốn chủ sở hữu: Đẩy mạnh tăng vốn điều lệ và giữ tỷ lệ VCSH ổn định để tạo nền tảng tài chính vững chắc, nâng cao niềm tin khách hàng. Thời gian: 2-4 năm. Chủ thể: Hội đồng quản trị, cổ đông.

  3. Quản lý thanh khoản hiệu quả: Cân đối giữa thanh khoản và chi phí huy động vốn, tránh giữ thanh khoản quá cao gây lãng phí nguồn lực. Thời gian: liên tục. Chủ thể: Ban quản lý rủi ro, phòng tài chính.

  4. Nâng cao chất lượng cho vay: Tăng cường kiểm soát nợ xấu, áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng nghiêm ngặt để bảo vệ niềm tin khách hàng. Thời gian: 1-3 năm. Chủ thể: Phòng tín dụng, ban kiểm soát nội bộ.

  5. Phát huy vai trò sở hữu Nhà nước: Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước cần duy trì và nâng cao uy tín của các NHTM có sở hữu NN, đồng thời hỗ trợ các ngân hàng này trong việc cải thiện quản trị và minh bạch thông tin. Thời gian: liên tục. Chủ thể: Cơ quan quản lý nhà nước.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà quản lý ngân hàng thương mại: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách huy động vốn hiệu quả, tối ưu hóa nguồn lực tài chính và nâng cao năng lực cạnh tranh.

  2. Cơ quan quản lý nhà nước: Tham khảo để điều chỉnh chính sách tiền tệ, giám sát hoạt động ngân hàng và hỗ trợ phát triển hệ thống tài chính ổn định.

  3. Nhà đầu tư và cổ đông: Đánh giá sức khỏe tài chính và tiềm năng tăng trưởng của các NHTM dựa trên các yếu tố ảnh hưởng đến lượng TGKH, từ đó đưa ra quyết định đầu tư hợp lý.

  4. Học giả và sinh viên ngành Tài chính – Ngân hàng: Nghiên cứu tham khảo để hiểu sâu về các yếu tố tác động đến huy động vốn ngân hàng, phục vụ cho các công trình nghiên cứu và học tập chuyên sâu.

Câu hỏi thường gặp

  1. Yếu tố nào ảnh hưởng mạnh nhất đến lượng tiền gửi khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam?
    Quy mô ngân hàng và vốn chủ sở hữu là hai yếu tố có tác động tích cực và mạnh mẽ nhất đến lượng TGKH, theo kết quả hồi quy với ý nghĩa thống kê cao.

  2. Tại sao thanh khoản lại có tác động ngược chiều đến lượng tiền gửi?
    Thanh khoản cao đồng nghĩa với việc ngân hàng giữ nhiều tiền mặt, làm tăng chi phí cơ hội và giảm động lực huy động thêm tiền gửi từ khách hàng.

  3. Sở hữu kiểm soát bởi Nhà nước ảnh hưởng thế nào đến huy động tiền gửi?
    Ngân hàng có sở hữu NN được khách hàng tin tưởng hơn về tính an toàn, từ đó tăng khả năng huy động tiền gửi và điều tiết tích cực các yếu tố khác như quy mô và vốn chủ sở hữu.

  4. Chất lượng cho vay ảnh hưởng ra sao đến lượng tiền gửi?
    Tỷ lệ nợ xấu cao làm giảm niềm tin khách hàng, dẫn đến giảm lượng TGKH do lo ngại về rủi ro mất vốn.

  5. Làm thế nào các ngân hàng có thể tăng lượng tiền gửi khách hàng hiệu quả?
    Bằng cách mở rộng quy mô, tăng vốn chủ sở hữu, quản lý thanh khoản hợp lý, nâng cao chất lượng cho vay và phát huy lợi thế sở hữu Nhà nước, các ngân hàng có thể gia tăng lượng TGKH bền vững.

Kết luận

  • Quy mô ngân hàng và vốn chủ sở hữu là những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tích cực đến lượng tiền gửi khách hàng tại các NHTM Việt Nam.
  • Thanh khoản và chất lượng cho vay (nợ xấu) có tác động ngược chiều, ảnh hưởng đến niềm tin và quyết định gửi tiền của khách hàng.
  • Khả năng sinh lời của ngân hàng góp phần nâng cao lượng TGKH thông qua tín hiệu tài chính tích cực.
  • Sở hữu kiểm soát bởi Nhà nước đóng vai trò điều tiết, tăng cường niềm tin và ổn định huy động vốn.
  • Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi trong giai đoạn 2024-2028, góp phần phát triển bền vững ngành ngân hàng Việt Nam.

Các nhà quản lý ngân hàng và cơ quan quản lý nhà nước nên áp dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách phù hợp, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng về các yếu tố ảnh hưởng khác nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng trong tương lai.