I. Tại Sao Điều Chỉnh Cấu Trúc Vốn Lại Quan Trọng
Năm 2020 đánh dấu một năm đầy thách thức cho kinh tế Việt Nam, với mức tăng trưởng thấp nhất trong giai đoạn 2011-2020. Tuy nhiên, ngành công nghiệp chế biến vẫn đóng vai trò then chốt, dẫn dắt tăng trưởng với mức tăng 5,8%. Nghị quyết Đại hội Đảng XIII nhấn mạnh vai trò của ngành này trong việc đạt mục tiêu thu nhập trung bình cao và trở thành nước công nghiệp phát triển vào năm 2045. Để đạt được mục tiêu này, các doanh nghiệp (DN) cần chú trọng quản trị tài chính, đặc biệt là cấu trúc vốn (CTV). CTV hợp lý giúp DN phát huy sức mạnh nội tại, yếu tố then chốt cho sự tồn tại và phát triển. Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quyết định CTV, đòi hỏi DN phải nhận biết rủi ro và điều chỉnh CTV để đạt cấu trúc tối ưu, đảm bảo thành công lâu dài.
1.1. Cấu Trúc Vốn Doanh Nghiệp Nền tảng quản trị tài chính
CTV là yếu tố cốt lõi trong quản trị tài chính DN, tác động lớn đến hiệu quả kinh doanh và tạo ra giá trị. Việc xác định CTV tối ưu không phải là một khoa học chính xác. Do đó, việc nhận biết những rủi ro và điều chỉnh CTV để tiến đến cấu trúc tối ưu là quyết định đem đến thành công hay thất bại của một DN.
1.2. Vai trò của ngành công nghiệp chế biến trong nền kinh tế
Công nghiệp chế biến được xác định là yếu tố quan trọng góp phần quyết định tốc độ tăng trưởng của giai đoạn tới. Nghị quyết Đại hội Đảng XIII đã đặt mục tiêu vượt qua mức thu nhập trung bình thấp, tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP đạt trên 25%; đến năm 2025 nước ta sẽ là nước đang phát triển có công nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, đến năm 2045 trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
II. Thách Thức Trong Điều Chỉnh Cấu Trúc Vốn hiệu quả
Các nghiên cứu về CTV ở Việt Nam chủ yếu tập trung vào CTV tĩnh hoặc phân tích các nhân tố tác động đến CTV. Nghiên cứu về điều chỉnh CTV mục tiêu còn hạn chế, chưa đem lại cái nhìn tổng quát về CTV mục tiêu động. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tăng thêm bằng chứng định lượng về tốc độ điều chỉnh CTV mục tiêu của DN. Mục tiêu là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CTV của DN ngành công nghiệp chế biến niêm yết trên sàn giao dịch HOSE, cũng như phân tích tốc độ điều chỉnh CTV mục tiêu của DN này. Bối cảnh kinh tế thế giới và Việt Nam suy thoái đòi hỏi DN phải xây dựng CTV hợp lý để phát huy sức mạnh nội tại.
2.1. Hạn chế của các nghiên cứu về cấu trúc vốn hiện tại
Ở Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về CTV nhưng chủ yếu là CTV tĩnh hoặc phân tích các nhân tố tác động đến CTV. Bên cạnh, cũng có nghiên cứu về điều chỉnh CTV mục tiêu nhưng chưa nhiều, chưa đem lại cái nhìn tổng quát của CTV mục tiêu động. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm tăng thêm bằng chứng định lượng về tốc độ điều chỉnh CTV mục tiêu của DN.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu về tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn
Mục tiêu nghiên cứu chính của luận văn là phân tích các nhân tố tác động đến CTV và phân tích tốc độ điều chỉnh CTV của DN ngành công nghiệp chế biến niêm yết trên sàn giao dịch HOSE giai đoạn 2010 – 2021.
III. Các Yếu Tố ảnh hưởng đến Cấu Trúc Vốn như thế nào
Có nhiều khái niệm về CTV, nhưng hiểu chung nhất, đó là tỷ lệ giữa nợ vay và vốn chủ sở hữu mà DN sử dụng. CTV không cố định, thay đổi trong quá trình kinh doanh và ảnh hưởng đến khả năng sinh lời, rủi ro kinh doanh, và lợi ích của chủ sở hữu. Các nhân tố cấu thành CTV bao gồm nguồn vốn vay (ngắn hạn, dài hạn) và vốn chủ sở hữu. DN cần cân nhắc giữa chi phí và lợi ích của từng nguồn vốn để tối ưu hóa CTV. Vốn vay góp phần quan trọng đối với việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của một DN.
3.1. Tầm quan trọng của vốn vay trong cấu trúc vốn
Với nền kinh tế thị trường như hiện nay, hầu như không có DN nào thực hiện sản xuất kinh doanh hoàn toàn bằng nguồn vốn tự có, mà phải huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau, trong đó vốn vay góp phần quan trọng đối với việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của một DN.
3.2. Vai trò của vốn chủ sở hữu trong đảm bảo sự ổn định
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của chủ DN, được hình thành và phát triển từ các nguồn vốn đóng góp của các cổ đông. Đây là nguồn vốn quan trọng, mang tính chất ổn định, phản ánh tình hình tự chủ về mặt tài chính của DN. Nếu trong CTV, vốn chủ sở hữu chiếm phần lớn thì DN đó đang ở mức an toàn.
3.3. Ảnh hưởng của vay ngắn hạn và dài hạn đến cấu trúc vốn
Việc DN sử dụng vay ngắn hạn hay dài hạn là phụ thuộc vào loại hình kinh doanh cũng như tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của DN trong chu kỳ sản xuất kinh doanh từ đó lựa chọn thời hạn vay phù hợp. Các DN không nên sử dụng bài toán vay ngắn hạn đầu tư trung dài hạn nhằm tránh mất thanh khoản.
IV. Cách Lý Thuyết Cấu Trúc Vốn giải thích hành vi DN
Lý thuyết M&M (MM Theory), với hai mệnh đề (có thuế và không thuế), là nền tảng cho các lý thuyết CTV hiện đại. Lý thuyết đánh đổi (Trade-off theory) cho rằng DN sẽ tìm điểm CTV tối ưu, cân bằng giữa chi phí và lợi ích từ nợ vay. DN cần xem xét lợi ích từ lá chắn thuế và chi phí khốn khó tài chính để đưa ra quyết định. Lý thuyết đánh đổi tĩnh và động cũng góp phần làm rõ hơn về hành vi điều chỉnh CTV của DN. Nhà quản trị DN giỏi sẽ nhận ra thời điểm DN của mình đạt CTV tối ưu, nghĩa là tạo ra giá trị DN lớn nhất với chi phí vốn bình quân thấp nhất.
4.1. Lý thuyết M M Nền tảng của lý thuyết cấu trúc vốn
Lý thuyết M&M ra đời năm 1958 do Modigliani và Miller nghiên cứu, được xem là lý thuyết hiện đại về CTV. Đây là nền tảng để phát triển các lý thuyết sau này về CTV, lý thuyết M&M đưa ra hai mệnh đề và xem xét trong hai trường hợp có thuế và không có thuế.
4.2. Lý thuyết đánh đổi Cân bằng chi phí và lợi ích của nợ
Hai nhà nghiên cứu Kraus và Litzenberger (1973) đã phát triển lý thuyết đánh đổi đưa ra lý thuyết đầu tiên về CTV tối ưu, cho rằng các nhà quản trị DN sẽ tìm ra được thời điểm DN đạt CTV tối ưu. Đó là khi lợi ích của DN là cao nhất dựa vào sự đánh đổi của chi phí và lợi ích từ việc sử dụng nợ vay mang lại.
4.3. Khác biệt giữa lý thuyết đánh đổi tĩnh và động
Lý thuyết đánh đổi dạng tĩnh được nghiên cứu bởi Bradley và cộng sự (1984) cho rằng những DN có tỷ lệ nợ mục tiêu cao là DN có tài sản hữu hình an toàn và khả năng sinh lợi cao. Ngược lại, các DN nên có tỷ lệ nợ thấp khi mà DN đó có ít tài sản cố định hữu hình và chủ yếu là tài sản vô hình, bên cạnh khả năng sinh lợi cũng thấp. Lý thuyết đánh đổi động cho rằng CTV tại một thời điểm của DN không phải là luôn luôn tối ưu, và DN sẽ điều chỉnh CTV để mang lại kỳ vọng dựa trên những tính toán và dự báo trong tương lai.
V. Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động đến CTV Phương pháp nào
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ báo cáo tài chính đã kiểm toán của 135 DN ngành công nghiệp chế biến niêm yết trên sàn HOSE giai đoạn 2010 – 2021, thu thập từ Refinitiv Eikon. Phương pháp phân tích định lượng được sử dụng, cụ thể là mô hình tác động cố định (FEM) với sai số chuẩn để khắc phục phương sai sai số thay đổi, đảm bảo kết quả ước lượng vững và hiệu quả. Đối tượng nghiên cứu là CTV của DN ngành công nghiệp chế biến, bao gồm tỷ lệ nợ trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ ngắn hạn và dài hạn trên tổng tài sản.
5.1. Thu thập và xử lý dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu thu thập từ báo cáo tài chính đã kiểm toán của 135 DN ngành công nghiệp chế biến (NVL, HTD, HTDTY) niêm yết trên sàn giao dịch HOSE giai đoạn 2010 – 2021 từ Refinitiv Eikon.
5.2. Sử dụng mô hình FEM trong phân tích định lượng
Để phân tích tác động của các nhân tố đến CTV và tốc độ điều chỉnh CTV mục tiêu của các DN ngành công nghiệp chế biến, tác giả sử dụng phương pháp phân tích định lượng. Cụ thể, tác giả sử dụng mô hình tác động cố định (FEM) với sai số chuẩn để khắc phục phương sai sai số thay đổi nhằm đảm bảo kết quả ước lượng vững và hiệu quả.
VI. Hàm Ý Chính Sách và Quản Trị Cấu Trúc Vốn hiệu quả
Nghiên cứu bổ sung kết quả thực nghiệm về các nhân tố tác động đến CTV và tốc độ điều chỉnh CTV mục tiêu của DN ngành công nghiệp chế biến tại Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu cung cấp hàm ý cho nhà quản trị DN trong việc quản trị CTV mục tiêu. Việc hiểu rõ và điều chỉnh CTV một cách linh hoạt là chìa khóa để DN ngành công nghiệp chế biến tồn tại và phát triển trong bối cảnh kinh tế đầy biến động. DN phải đặc biệt lưu ý để không sử dụng quá nhiều nợ vay, bởi vì những chi phí này rất khó xác định chính xác và đo lường được giá trị cụ thể.
6.1. Ứng dụng kết quả nghiên cứu trong quản trị DN
Từ các kết quả nghiên cứu, luận văn sẽ đưa ra các hàm ý cho các nhà quản trị DN trong việc quản trị CTV mục tiêu.
6.2. Tầm quan trọng của việc điều chỉnh linh hoạt CTV
Việc hiểu rõ và điều chỉnh CTV một cách linh hoạt là chìa khóa để DN ngành công nghiệp chế biến tồn tại và phát triển trong bối cảnh kinh tế đầy biến động.