Tổng quan nghiên cứu

Trong giai đoạn 2018-2022, Chi cục Thuế khu vực Ngô Quyền – Hải An, thành phố Hải Phòng đã chứng kiến sự biến động đáng kể về công tác quản lý nợ thuế. Tổng số thu thuế của Chi cục liên tục tăng trưởng, với mức tăng trung bình hàng năm khoảng 9-11%, trong đó thuế ngoài quốc doanh và thu tiền sử dụng đất đóng góp lớn vào nguồn thu. Tuy nhiên, song song với sự tăng trưởng này, số lượng đối tượng nợ thuế và tổng số tiền nợ cũng có xu hướng gia tăng, đặc biệt là nhóm hộ kinh doanh cá thể (HKD) và doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DN NQD). Tỷ lệ nợ thuế trên tổng số thuế ghi thu dao động từ 3,02% đến 4,67%, có xu hướng tăng dần qua các năm, dù vẫn nằm dưới mức 5% theo quy định của Nhà nước.

Vấn đề nghiên cứu tập trung vào thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế khu vực Ngô Quyền – Hải An, nhằm phân tích các nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ thuế gia tăng và đề xuất các biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế. Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu là hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nợ thuế, đánh giá thực trạng công tác quản lý nợ thuế trong giai đoạn 2018-2022, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ thuế tại địa phương.

Phạm vi nghiên cứu bao gồm các đối tượng nợ thuế trên địa bàn hai quận Ngô Quyền và Hải An, với dữ liệu thu thập chủ yếu từ báo cáo của Chi cục Thuế trong khoảng thời gian 5 năm. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý thuế, góp phần đảm bảo nguồn thu ngân sách Nhà nước và thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý thuế, tập trung vào ba khái niệm chính: nợ thuế, quản lý nợ thuế và các biện pháp cưỡng chế nợ thuế. Nợ thuế được định nghĩa là khoản tiền thuế mà người nộp thuế chưa nộp đầy đủ và đúng hạn vào ngân sách Nhà nước theo quy định pháp luật. Quản lý nợ thuế là hoạt động của cơ quan thuế nhằm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và thu hồi các khoản nợ thuế, đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Các biện pháp cưỡng chế nợ thuế bao gồm trích tiền từ tài khoản ngân hàng, thu hồi giấy phép kinh doanh, kê biên tài sản, nhằm xử lý các trường hợp cố tình chây ỳ, trốn tránh nghĩa vụ thuế.

Ngoài ra, luận văn áp dụng mô hình đánh giá hiệu quả quản lý nợ thuế thông qua các chỉ tiêu như tỷ lệ tăng đối tượng nợ, tỷ lệ tăng trưởng số tiền nợ, tỷ lệ tiền nợ trên tổng tiền thu thuế và tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu tiền nợ. Các khái niệm về phân loại nợ thuế theo tính chất, đối tượng và sắc thuế cũng được sử dụng để phân tích thực trạng.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp và thống kê so sánh dựa trên số liệu thu thập từ các báo cáo chính thức của Chi cục Thuế khu vực Ngô Quyền – Hải An trong giai đoạn 2018-2022. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các đối tượng nợ thuế trên địa bàn hai quận, với số lượng đối tượng nợ thuế dao động từ khoảng 9.000 đến hơn 11.000 đối tượng qua các năm.

Phương pháp chọn mẫu là phương pháp toàn bộ mẫu (census) nhằm đảm bảo tính đầy đủ và chính xác của dữ liệu. Phân tích số liệu được thực hiện bằng các công cụ thống kê mô tả, so sánh biến động qua các năm, đồng thời sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý nợ thuế để nhận diện các xu hướng và vấn đề tồn tại.

Timeline nghiên cứu được thực hiện theo từng năm tài chính, tập trung phân tích dữ liệu từ năm 2018 đến năm 2022, đồng thời khảo sát thực trạng công tác quản lý nợ thuế và các biện pháp đã triển khai trong giai đoạn này.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng tổng thu thuế và số lượng đối tượng nợ thuế: Tổng thu thuế tại Chi cục Thuế khu vực Ngô Quyền – Hải An tăng trung bình 9,04% mỗi năm, từ 1.141 triệu đồng năm 2018 lên mức cao hơn trong các năm tiếp theo. Số lượng đối tượng nợ thuế cũng tăng từ 9.127 đối tượng năm 2018 lên 11.461 đối tượng năm 2021, với tỷ lệ tăng lên đến 15,06% năm 2019 và 9,10% năm 2020. Đặc biệt, nhóm hộ kinh doanh cá thể chiếm tỷ trọng lớn và có mức tăng nhanh nhất, tăng 34,72% năm 2019.

  2. Biến động số tiền nợ thuế và tỷ lệ nợ trên tổng thu: Tổng số tiền nợ thuế biến động giảm nhẹ năm 2019 nhưng tăng mạnh từ năm 2020 đến 2022, đạt 104.277 triệu đồng năm 2022, tăng 23,58% so với năm 2021. Tỷ lệ nợ thuế trên tổng số thuế ghi thu tăng từ 3,02% năm 2019 lên 4,67% năm 2022, cho thấy áp lực nợ thuế ngày càng lớn.

  3. Phân loại nợ thuế theo tính chất và đối tượng: Nợ có khả năng thu chiếm tỷ trọng lớn hơn 80% tổng nợ thuế trong các năm gần đây, trong khi nợ khó thu giảm dần. Về đối tượng, doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ kinh doanh cá thể là nhóm có số tiền nợ lớn nhất và có xu hướng tăng qua các năm, trong khi doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có số nợ thấp hơn và biến động không đồng đều.

  4. Nguồn lực quản lý nợ thuế còn hạn chế: Tỷ lệ cán bộ quản lý nợ thuế so với tổng số cán bộ công chức tại Chi cục dao động quanh mức 4,3% đến 5%, với số lượng cán bộ quản lý nợ thuế chỉ từ 6 đến 7 người. Điều này dẫn đến mỗi cán bộ phải quản lý nhiều đối tượng nợ, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng nợ thuế gia tăng bao gồm ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt đối với các hộ kinh doanh cá thể và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Bên cạnh đó, ý thức chấp hành pháp luật thuế của một số đối tượng còn hạn chế, cùng với sự phức tạp trong quy trình quản lý và thiếu hụt nguồn nhân lực chuyên trách cũng góp phần làm giảm hiệu quả thu hồi nợ.

So sánh với các nghiên cứu trong ngành thuế tại các địa phương khác, kết quả cho thấy Chi cục Thuế khu vực Ngô Quyền – Hải An có tỷ lệ nợ thuế trên tổng thu thấp hơn mức báo động nhưng vẫn cần cải thiện để đảm bảo bền vững nguồn thu ngân sách. Việc phân loại nợ thuế rõ ràng và áp dụng các biện pháp cưỡng chế phù hợp đã giúp tăng tỷ lệ thu hồi nợ có khả năng thu, tuy nhiên, nợ khó thu vẫn còn tồn tại do các đối tượng giải thể, phá sản hoặc bỏ trốn.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện biến động tổng thu thuế, số lượng đối tượng nợ thuế, tỷ lệ nợ thuế trên tổng thu và phân loại nợ theo tính chất, giúp minh họa rõ nét xu hướng và hiệu quả quản lý nợ thuế qua các năm.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường nguồn nhân lực chuyên trách quản lý nợ thuế: Cần bổ sung và đào tạo thêm cán bộ chuyên trách quản lý nợ thuế, nâng tỷ lệ cán bộ quản lý nợ thuế lên ít nhất 7-8% tổng số cán bộ công chức để đảm bảo mỗi cán bộ có thể theo sát, xử lý hiệu quả các đối tượng nợ. Thời gian thực hiện trong 1-2 năm, do Chi cục Thuế chủ trì phối hợp với Cục Thuế thành phố.

  2. Hoàn thiện quy trình quản lý nợ thuế và áp dụng công nghệ hiện đại: Rà soát, cập nhật quy trình quản lý nợ thuế cho phù hợp với thực tế, đồng thời đẩy mạnh ứng dụng phần mềm quản lý thuế điện tử, liên kết dữ liệu với ngân hàng và các cơ quan liên quan để theo dõi, cảnh báo kịp thời các khoản nợ. Thời gian triển khai trong 1 năm, do Chi cục Thuế phối hợp với Tổng cục Thuế và các đơn vị công nghệ thông tin.

  3. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế: Đẩy mạnh tuyên truyền về chính sách thuế, quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế, đồng thời hỗ trợ kỹ thuật kê khai, nộp thuế điện tử để nâng cao ý thức và tính tự giác của người nộp thuế. Thời gian thực hiện liên tục, do đội Tuyên truyền – Hỗ trợ người nộp thuế chủ trì.

  4. Mở rộng và nâng cao hiệu quả các biện pháp cưỡng chế nợ thuế: Áp dụng nghiêm túc các biện pháp cưỡng chế theo quy định như trích tiền từ tài khoản, thu hồi giấy phép kinh doanh, kê biên tài sản đối với các trường hợp cố tình chây ỳ. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng như ngân hàng, công an để xử lý kịp thời. Thời gian thực hiện liên tục, do đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ chủ trì.

  5. Phối hợp liên ngành trong quản lý và thu hồi nợ thuế: Tăng cường hợp tác với các sở, ngành, chính quyền địa phương để kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh, phát hiện kịp thời các trường hợp vi phạm, đồng thời hỗ trợ công tác thu hồi nợ. Thời gian thực hiện trong 1-2 năm, do Chi cục Thuế phối hợp với các cơ quan liên quan.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ công chức ngành thuế: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nợ thuế, giúp nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng quản lý và áp dụng các biện pháp cưỡng chế hiệu quả trong công tác thu hồi nợ.

  2. Lãnh đạo các cơ quan thuế địa phương: Tham khảo để xây dựng chính sách, kế hoạch quản lý nợ thuế phù hợp với đặc thù địa bàn, đồng thời triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ thuế.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, tài chính công: Cung cấp tài liệu tham khảo về mô hình quản lý nợ thuế, phương pháp nghiên cứu và phân tích số liệu thực tế, phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo.

  4. Doanh nghiệp và hộ kinh doanh: Hiểu rõ hơn về quy trình quản lý nợ thuế, quyền lợi và nghĩa vụ trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế, từ đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế, tránh phát sinh nợ thuế.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý nợ thuế là gì và tại sao nó quan trọng?
    Quản lý nợ thuế là hoạt động theo dõi, đôn đốc và thu hồi các khoản thuế chưa nộp đúng hạn. Nó quan trọng vì đảm bảo nguồn thu ngân sách Nhà nước, góp phần cân đối thu chi và phát triển kinh tế xã hội.

  2. Nguyên nhân chính dẫn đến nợ thuế tăng tại Chi cục Thuế Ngô Quyền – Hải An?
    Nguyên nhân bao gồm ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh, ý thức chấp hành pháp luật thuế chưa cao, và hạn chế về nguồn lực quản lý nợ thuế.

  3. Các biện pháp cưỡng chế nợ thuế phổ biến hiện nay là gì?
    Bao gồm trích tiền từ tài khoản ngân hàng, thu hồi giấy phép kinh doanh, kê biên tài sản, dừng làm thủ tục hải quan, và phối hợp với các cơ quan chức năng để xử lý các trường hợp cố tình chây ỳ.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ thuế?
    Cần tăng cường nguồn nhân lực chuyên trách, hoàn thiện quy trình quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy mạnh tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế và áp dụng nghiêm các biện pháp cưỡng chế.

  5. Tỷ lệ nợ thuế trên tổng thuế ghi thu có ý nghĩa gì?
    Tỷ lệ này phản ánh mức độ nợ thuế so với tổng số thuế thu được, giúp đánh giá hiệu quả công tác quản lý nợ thuế. Tỷ lệ thấp cho thấy quản lý nợ tốt, tỷ lệ cao cảnh báo nguy cơ thất thu ngân sách.

Kết luận

  • Công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế khu vực Ngô Quyền – Hải An trong giai đoạn 2018-2022 có nhiều chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn tồn tại nhiều thách thức, đặc biệt là sự gia tăng số lượng đối tượng và tổng số tiền nợ thuế.
  • Tỷ lệ nợ thuế trên tổng thuế ghi thu tuy chưa vượt mức quy định 5% nhưng có xu hướng tăng, đòi hỏi sự cải tiến trong công tác quản lý và thu hồi nợ.
  • Nguồn lực cán bộ quản lý nợ thuế còn hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác đôn đốc và xử lý nợ.
  • Các biện pháp cưỡng chế nợ thuế và phối hợp liên ngành đã được triển khai nhưng cần được tăng cường và hoàn thiện hơn nữa.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể về tăng cường nhân lực, hoàn thiện quy trình, ứng dụng công nghệ, tuyên truyền và cưỡng chế nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ thuế trong thời gian tới.

Tiếp theo, cần triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 1-2 năm tới, đồng thời theo dõi, đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp. Các cơ quan thuế địa phương và các bên liên quan được khuyến khích áp dụng kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ thuế, góp phần đảm bảo nguồn thu ngân sách và phát triển kinh tế bền vững.

Hành động ngay hôm nay để hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế, bảo vệ nguồn lực tài chính quốc gia và thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương!