Tổng quan nghiên cứu

Theo báo cáo của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) năm 2019, toàn cầu có khoảng 152 triệu lao động dưới 18 tuổi, trong đó Việt Nam có hơn 1 triệu trẻ em từ 5 đến 17 tuổi tham gia lao động, chiếm 5,45% tổng số trẻ em trong độ tuổi này. Lao động chưa thành niên (LĐCTN) tại Việt Nam chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn với gần 86% và tỷ lệ trẻ em gái chiếm khoảng 42,6%. Việc sử dụng LĐCTN ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển thể chất, trí tuệ và nhân cách của các em, đồng thời làm giảm chất lượng nguồn nhân lực trong tương lai. Việt Nam là quốc gia đầu tiên tại châu Á và thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công ước về quyền trẻ em năm 1989, cũng như hai Công ước cơ bản của ILO về lao động trẻ em, thể hiện cam kết bảo vệ quyền lợi của LĐCTN.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn pháp luật lao động Việt Nam về bảo vệ LĐCTN, phân tích các quy định hiện hành trong Bộ luật Lao động 2019 và đề xuất giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền lợi của nhóm lao động này. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các quy định về hợp đồng lao động, tiền lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, kỷ luật lao động, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết tranh chấp lao động liên quan đến LĐCTN từ khi Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực đến nay.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc củng cố hệ thống lý luận và cập nhật quy định pháp luật, góp phần bảo vệ quyền lợi LĐCTN, đồng thời hỗ trợ các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp và xã hội trong việc thực thi pháp luật hiệu quả, hướng tới phát triển nguồn nhân lực bền vững cho đất nước.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên cơ sở lý luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin và lý luận pháp luật lao động Việt Nam. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết về quyền lao động và bảo vệ lao động: Nhấn mạnh quyền của người lao động, đặc biệt là nhóm yếu thế như LĐCTN, được bảo vệ trong quan hệ lao động thông qua các quy định pháp luật nhằm đảm bảo sự phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ và nhân cách.

  2. Lý thuyết về nguyên tắc bảo vệ lao động chưa thành niên: Bao gồm nguyên tắc bảo vệ qua tiêu chuẩn lao động đặc thù, nguyên tắc quyền tham gia quan hệ lao động của người chưa thành niên, và nguyên tắc cân xứng giữa quyền lợi của LĐCTN và người sử dụng lao động (NSDLĐ).

Các khái niệm chuyên ngành trọng tâm gồm: lao động chưa thành niên, hợp đồng lao động, tiền lương tối thiểu, thời giờ làm việc, kỷ luật lao động, an toàn vệ sinh lao động, và tranh chấp lao động.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

  • Phân tích, diễn giải: Trình bày các nội dung lý luận về bảo vệ LĐCTN và phân tích các quy định pháp luật trong Bộ luật Lao động 2019 liên quan đến LĐCTN.

  • Phân tích, tổng hợp: Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về bảo vệ LĐCTN tại Việt Nam, dựa trên số liệu thống kê và các báo cáo ngành.

  • So sánh pháp luật: So sánh quy định của pháp luật Việt Nam với các Công ước quốc tế như Công ước số 138 và 182 của ILO, cũng như các quy định pháp luật của một số quốc gia để đánh giá tính tương thích và đề xuất hoàn thiện.

Nguồn dữ liệu chính bao gồm Bộ luật Lao động 2019, các văn bản hướng dẫn thi hành, báo cáo của Tổng cục Thống kê, ILO, và các tài liệu nghiên cứu khoa học trong nước. Cỡ mẫu nghiên cứu tập trung vào các văn bản pháp luật và báo cáo thực tiễn từ năm 2019 đến nay, phù hợp với phạm vi thời gian nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Quy định về việc làm và đào tạo nghề cho LĐCTN: Bộ luật Lao động 2019 quy định rõ ba nhóm tuổi LĐCTN với các điều kiện việc làm khác nhau. Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc nhẹ nhàng trong lĩnh vực nghệ thuật, thể thao với sự đồng ý của cơ quan chuyên môn; nhóm từ 13 đến dưới 15 tuổi được làm các công việc nhẹ theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành; nhóm từ 15 đến dưới 18 tuổi được làm mọi công việc không thuộc danh mục cấm. Thời gian làm việc của nhóm dưới 15 tuổi không quá 4 giờ/ngày và 20 giờ/tuần, nhóm từ 15 đến dưới 18 tuổi không quá 8 giờ/ngày và 40 giờ/tuần.

  2. Quy định về hợp đồng lao động và điều kiện giao kết: LĐCTN dưới 15 tuổi phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản có chữ ký của người đại diện theo pháp luật; NSDLĐ phải có phiếu lý lịch tư pháp không có án tích về xâm hại trẻ em. Hợp đồng lao động với LĐCTN có hiệu lực khi được cơ quan chuyên môn đồng ý đối với người dưới 13 tuổi.

  3. Chính sách tiền lương và điều kiện làm việc: Việt Nam áp dụng mức lương tối thiểu chung cho tất cả người lao động, không phân biệt LĐCTN và người lao động thành niên. LĐCTN làm thêm giờ được hưởng mức lương tăng từ 150% đến 300% tùy ngày làm việc. Tuy nhiên, việc không có quy định riêng về mức lương tối thiểu cho LĐCTN có thể dẫn đến nguy cơ bị phân biệt đối xử và bóc lột sức lao động.

  4. An toàn lao động và vệ sinh lao động: LĐCTN được kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/6 tháng; NSDLĐ phải đảm bảo điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh phù hợp với lứa tuổi. Tuy nhiên, việc khám sức khỏe cho LĐCTN hiện mang tính hình thức, chưa thực sự hiệu quả.

Thảo luận kết quả

Việc quy định chi tiết về loại công việc, thời gian làm việc và điều kiện giao kết hợp đồng lao động cho LĐCTN thể hiện sự quan tâm của pháp luật Việt Nam nhằm bảo vệ nhóm lao động này khỏi các nguy cơ bị bóc lột và ảnh hưởng xấu đến sự phát triển. So với các Công ước quốc tế, quy định của Việt Nam tương đối phù hợp, tuy nhiên còn tồn tại một số điểm chưa tương thích như cho phép làm thêm giờ và làm việc ban đêm đối với LĐCTN, trong khi ILO khuyến nghị hạn chế tối đa.

Việc áp dụng mức lương tối thiểu chung cho tất cả người lao động chưa phân biệt độ tuổi có thể dẫn đến bất lợi cho LĐCTN, nhất là khi họ thường làm các công việc giản đơn với năng suất thấp hơn. Điều này cũng được ghi nhận trong thực tiễn khi LĐCTN thường chỉ nhận mức lương tối thiểu, dễ bị bóc lột sức lao động.

Về an toàn lao động, mặc dù pháp luật quy định kiểm tra sức khỏe định kỳ và đảm bảo điều kiện làm việc, nhưng thực tế việc thực hiện còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu bảo vệ sức khỏe LĐCTN. Việc này có thể được minh họa qua biểu đồ so sánh tỷ lệ khám sức khỏe định kỳ giữa LĐCTN và người lao động thành niên tại một số địa phương.

Ngoài ra, các quy định về xử lý kỷ luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động cho LĐCTN được áp dụng tương tự như người lao động thành niên, nhưng có bổ sung sự tham gia của người đại diện theo pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi cho LĐCTN. Tuy nhiên, việc thực thi các quy định này còn gặp khó khăn do ý thức chấp hành pháp luật của NSDLĐ và hạn chế trong công tác thanh tra, giám sát.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện quy định pháp luật về thời giờ làm việc và làm thêm giờ cho LĐCTN: Cần sửa đổi Bộ luật Lao động để nghiêm cấm LĐCTN làm việc ban đêm và làm thêm giờ, phù hợp với khuyến nghị của ILO, nhằm bảo vệ sức khỏe và quyền học tập của LĐCTN. Thời gian thực hiện trong vòng 1-2 năm, do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì.

  2. Xây dựng chính sách tiền lương tối thiểu riêng cho LĐCTN: Ban hành quy định mức lương tối thiểu phù hợp với năng suất và đặc điểm của LĐCTN, tránh tình trạng phân biệt đối xử và bóc lột sức lao động. Thời gian thực hiện 2 năm, phối hợp giữa Bộ Lao động và các tổ chức công đoàn.

  3. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm: Nâng cao năng lực và số lượng thanh tra lao động chuyên trách về LĐCTN, áp dụng mức xử phạt nghiêm khắc hơn đối với vi phạm sử dụng LĐCTN trái pháp luật. Thời gian thực hiện liên tục, do các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện.

  4. Nâng cao nhận thức và tuyên truyền pháp luật về bảo vệ LĐCTN: Tổ chức các chương trình đào tạo, tuyên truyền cho NSDLĐ, gia đình và xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ của LĐCTN, nhằm tạo môi trường lao động an toàn, lành mạnh. Thời gian thực hiện liên tục, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và trường học.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động và bảo vệ trẻ em: Giúp xây dựng, hoàn thiện chính sách và pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ quyền lợi LĐCTN.

  2. Doanh nghiệp và người sử dụng lao động: Hỗ trợ hiểu rõ các quy định pháp luật về tuyển dụng, sử dụng và bảo vệ LĐCTN, từ đó thực hiện đúng quy định, tránh vi phạm pháp luật.

  3. Các tổ chức công đoàn và bảo vệ quyền lợi người lao động: Cung cấp cơ sở pháp lý và thực tiễn để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của LĐCTN trong quan hệ lao động.

  4. Nhà nghiên cứu, giảng viên và sinh viên ngành luật lao động, xã hội học: Là tài liệu tham khảo quan trọng để nghiên cứu, giảng dạy và phát triển các đề tài liên quan đến bảo vệ lao động trẻ em và lao động chưa thành niên.

Câu hỏi thường gặp

  1. Lao động chưa thành niên là ai theo pháp luật Việt Nam?
    LĐCTN là người lao động dưới 18 tuổi, được pháp luật cho phép tham gia quan hệ lao động với các điều kiện và giới hạn nhất định nhằm bảo vệ sự phát triển toàn diện về thể chất và trí tuệ.

  2. Những công việc nào LĐCTN được phép làm?
    Người dưới 13 tuổi chỉ được làm các công việc nhẹ nhàng trong lĩnh vực nghệ thuật, thể thao; từ 13 đến dưới 15 tuổi làm các công việc nhẹ theo danh mục quy định; từ 15 đến dưới 18 tuổi được làm mọi công việc không thuộc danh mục cấm.

  3. LĐCTN có được làm thêm giờ và làm việc ban đêm không?
    Theo Bộ luật Lao động 2019, LĐCTN dưới 15 tuổi không được làm thêm giờ và làm việc ban đêm; từ 15 đến dưới 18 tuổi được làm thêm giờ và làm việc ban đêm trong một số trường hợp theo danh mục do Bộ Lao động ban hành, tuy nhiên điều này chưa phù hợp với khuyến nghị quốc tế.

  4. LĐCTN có được ký hợp đồng lao động không?
    Có, LĐCTN từ đủ 15 tuổi trở lên được ký hợp đồng lao động với sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật; dưới 15 tuổi phải có hợp đồng bằng văn bản có chữ ký của người đại diện và được cơ quan chuyên môn đồng ý.

  5. Pháp luật Việt Nam có quy định riêng về tiền lương cho LĐCTN không?
    Hiện nay, Việt Nam chưa có quy định riêng về mức lương tối thiểu cho LĐCTN mà áp dụng chung cho tất cả người lao động. Điều này có thể dẫn đến nguy cơ phân biệt đối xử và bóc lột sức lao động đối với LĐCTN.

Kết luận

  • Luận văn làm rõ các khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc pháp luật về bảo vệ lao động chưa thành niên theo Bộ luật Lao động 2019.
  • Phân tích thực trạng quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam, chỉ ra những điểm mạnh và hạn chế trong bảo vệ quyền lợi LĐCTN.
  • Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thời giờ làm việc, tiền lương, thanh tra và tuyên truyền nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ LĐCTN.
  • Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng cho các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và tổ chức bảo vệ quyền lợi người lao động.
  • Khuyến nghị tiếp tục theo dõi, đánh giá và cập nhật chính sách pháp luật phù hợp với thực tiễn và các cam kết quốc tế trong thời gian tới.

Để bảo vệ tốt hơn quyền lợi của lao động chưa thành niên, các cơ quan chức năng và doanh nghiệp cần chủ động áp dụng các giải pháp đề xuất, đồng thời tăng cường hợp tác trong công tác quản lý và giám sát. Đây là bước đi thiết yếu để phát triển nguồn nhân lực bền vững và đảm bảo an sinh xã hội.