Tổng quan nghiên cứu

Bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện là một chính sách xã hội quan trọng nhằm đảm bảo an sinh cho người lao động (NLĐ) không thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, đặc biệt là lao động khu vực phi chính thức. Tính đến ngày 31/5/2020, cả nước mới có khoảng 600.600 người tham gia BHXH tự nguyện, chiếm tỷ lệ thấp so với lực lượng lao động trong độ tuổi. Tại thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn, tỷ lệ này còn thấp hơn so với nhiều địa phương khác, gây khó khăn trong việc thực hiện mục tiêu mở rộng diện bao phủ BHXH tự nguyện theo Nghị quyết số 28-NQ/TW. Luận văn tập trung nghiên cứu pháp luật về BHXH tự nguyện và thực tiễn thi hành tại thành phố Lạng Sơn trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2020, nhằm phân tích các quy định pháp luật hiện hành, đánh giá thực trạng thi hành và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện.

Mục tiêu nghiên cứu bao gồm làm rõ các vấn đề lý luận về BHXH tự nguyện, phân tích quy định pháp luật Việt Nam hiện hành, đánh giá thực tiễn thi hành tại thành phố Lạng Sơn, đồng thời đề xuất kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành. Nghiên cứu có ý nghĩa khoa học trong việc làm rõ các khía cạnh pháp lý và thực tiễn của BHXH tự nguyện, đồng thời có ý nghĩa thực tiễn trong việc hỗ trợ cơ quan BHXH địa phương và các bên liên quan nâng cao hiệu quả chính sách, góp phần đảm bảo an sinh xã hội bền vững.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên học thuyết Mác - Lênin, sử dụng phép biện chứng duy vật và phương pháp luận duy vật lịch sử để phân tích các quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về chính sách BHXH. Hai lý thuyết chính được áp dụng là:

  • Lý thuyết an sinh xã hội: BHXH tự nguyện là một phần của hệ thống an sinh xã hội, nhằm bảo đảm thay thế hoặc bù đắp thu nhập cho NLĐ khi mất khả năng lao động hoặc qua đời.
  • Lý thuyết pháp luật xã hội: Pháp luật BHXH tự nguyện điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh từ hoạt động BHXH tự nguyện, bao gồm các quy định về đối tượng tham gia, mức đóng, chế độ hưởng, thủ tục thực hiện và xử lý vi phạm.

Các khái niệm chính bao gồm: BHXH tự nguyện, đối tượng tham gia, mức đóng phí, chế độ hưu trí, chế độ tử tuất, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, và nguyên tắc quản lý quỹ BHXH.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp:

  • Phương pháp lịch sử: Nghiên cứu sự phát triển của pháp luật BHXH tự nguyện tại Việt Nam.
  • Phân tích, chứng minh và so sánh: So sánh quy định pháp luật Việt Nam với một số quốc gia và đánh giá sự phù hợp với thực tiễn.
  • Nghiên cứu thực tiễn: Thu thập và phân tích số liệu từ BHXH thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020, bao gồm số lượng người tham gia, mức đóng, và các khó khăn trong thi hành.
  • Phương pháp thống kê và tổng hợp: Xử lý số liệu định lượng để đánh giá hiệu quả thực hiện.
  • Dự báo khoa học: Đề xuất các giải pháp và dự báo tác động khi hoàn thiện pháp luật.

Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ số liệu tổng hợp từ BHXH thành phố Lạng Sơn và các báo cáo liên quan. Phương pháp chọn mẫu là chọn toàn bộ dữ liệu có sẵn để đảm bảo tính toàn diện. Phân tích dữ liệu sử dụng các công cụ thống kê mô tả và so sánh tỷ lệ phần trăm nhằm đánh giá thực trạng và hiệu quả thi hành.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ tham gia BHXH tự nguyện tại thành phố Lạng Sơn còn thấp: Tính đến năm 2020, số người tham gia BHXH tự nguyện tại địa phương chiếm chưa đến 1% lực lượng lao động trong độ tuổi, thấp hơn nhiều so với mục tiêu 2,5% đến năm 2025 theo Nghị quyết số 28-NQ/TW.

  2. Mức đóng và phương thức đóng linh hoạt nhưng chưa thu hút được người tham gia: Mức đóng tối thiểu là 154.000 đồng/tháng, tối đa lên đến hơn 6,5 triệu đồng/tháng, với 6 phương thức đóng khác nhau. Tuy nhiên, do thu nhập không ổn định và nhận thức hạn chế, nhiều NLĐ chưa lựa chọn tham gia.

  3. Chế độ hưởng BHXH tự nguyện còn hạn chế: Hiện chỉ có hai chế độ chính là hưu trí và tử tuất, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của NLĐ, đặc biệt là các chế độ bảo hiểm ốm đau, thai sản, thất nghiệp chưa được áp dụng.

  4. Khó khăn trong công tác tuyên truyền và quản lý: BHXH thành phố Lạng Sơn gặp khó khăn trong việc phổ biến chính sách, thu hút người tham gia và xử lý thủ tục hành chính, ảnh hưởng đến hiệu quả thi hành pháp luật.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của tỷ lệ tham gia thấp là do thu nhập của NLĐ khu vực phi chính thức không ổn định, nhận thức về BHXH tự nguyện còn hạn chế, và các quy định pháp luật chưa thực sự phù hợp với điều kiện thực tế. So với các địa phương như Hà Nội, Đà Nẵng, tỷ lệ tham gia tại Lạng Sơn thấp hơn đáng kể, phản ánh sự khác biệt về điều kiện kinh tế - xã hội và công tác tổ chức thực hiện.

Việc chỉ áp dụng hai chế độ hưu trí và tử tuất làm hạn chế quyền lợi của người tham gia, khiến họ chưa thấy rõ lợi ích khi tham gia BHXH tự nguyện. Các biểu đồ so sánh tỷ lệ tham gia và mức đóng giữa các tỉnh có thể minh họa rõ nét sự chênh lệch này.

Khó khăn trong công tác tuyên truyền và thủ tục hành chính cũng là rào cản lớn, cần được cải thiện để nâng cao nhận thức và thuận tiện cho người dân tham gia. Kết quả nghiên cứu phù hợp với các báo cáo ngành và các nghiên cứu trước đây về BHXH tự nguyện tại Việt Nam.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức về BHXH tự nguyện

    • Chủ thể thực hiện: BHXH thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội
    • Mục tiêu: Tăng tỷ lệ người dân hiểu và tham gia BHXH tự nguyện lên ít nhất 3% trong 3 năm tới
    • Hình thức: Tổ chức hội thảo, truyền thông đa phương tiện, phối hợp với các địa phương
  2. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ mức đóng cho người có thu nhập thấp

    • Chủ thể thực hiện: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh
    • Mục tiêu: Mở rộng chính sách hỗ trợ tài chính, tăng mức hỗ trợ lên 40% cho hộ nghèo trong vòng 2 năm
    • Hình thức: Điều chỉnh Nghị định, bổ sung nguồn ngân sách hỗ trợ
  3. Mở rộng các chế độ BHXH tự nguyện

    • Chủ thể thực hiện: Quốc hội, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
    • Mục tiêu: Bổ sung chế độ ốm đau, thai sản, thất nghiệp vào BHXH tự nguyện trong 5 năm tới
    • Hình thức: Sửa đổi Luật BHXH, xây dựng các văn bản hướng dẫn
  4. Cải cách thủ tục hành chính, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý BHXH

    • Chủ thể thực hiện: BHXH thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông
    • Mục tiêu: Rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ xuống còn dưới 10 ngày trong 2 năm
    • Hình thức: Xây dựng hệ thống giao dịch điện tử, đào tạo cán bộ

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý BHXH và các cơ quan nhà nước liên quan

    • Lợi ích: Cung cấp cơ sở khoa học để hoàn thiện chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý và thực thi pháp luật BHXH tự nguyện.
  2. Nhà nghiên cứu và học viên ngành luật, kinh tế ứng dụng

    • Lợi ích: Tài liệu tham khảo về pháp luật BHXH tự nguyện, phương pháp nghiên cứu và phân tích thực tiễn tại địa phương.
  3. Người lao động và các tổ chức đại diện người lao động

    • Lợi ích: Hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ khi tham gia BHXH tự nguyện, từ đó nâng cao nhận thức và chủ động tham gia.
  4. Các tổ chức phi chính phủ và tổ chức quốc tế hoạt động trong lĩnh vực an sinh xã hội

    • Lợi ích: Cơ sở để xây dựng chương trình hỗ trợ, phối hợp với chính quyền địa phương thúc đẩy chính sách BHXH tự nguyện.

Câu hỏi thường gặp

  1. BHXH tự nguyện là gì và ai được tham gia?
    BHXH tự nguyện là loại hình bảo hiểm do Nhà nước tổ chức, người tham gia tự nguyện đóng phí để được hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. Đối tượng là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên không thuộc diện BHXH bắt buộc.

  2. Mức đóng BHXH tự nguyện được quy định như thế nào?
    Mức đóng được người tham gia lựa chọn trong khoảng từ mức chuẩn hộ nghèo nông thôn (700.000 đồng/tháng) đến 20 lần mức lương cơ sở, với mức đóng tối thiểu khoảng 154.000 đồng/tháng. Nhà nước hỗ trợ từ 10% đến 30% mức đóng tùy theo đối tượng.

  3. Người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng những chế độ gì?
    Hiện tại, người tham gia được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng hoặc một lần khi đủ điều kiện, và chế độ tử tuất gồm trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất cho thân nhân.

  4. Thủ tục tham gia và hưởng BHXH tự nguyện như thế nào?
    Người tham gia cần điền tờ khai và nộp hồ sơ tại cơ quan BHXH địa phương. Thời gian giải quyết hồ sơ hưởng lương hưu là 20 ngày, hưởng trợ cấp một lần là 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

  5. Tại sao tỷ lệ tham gia BHXH tự nguyện ở Lạng Sơn còn thấp?
    Nguyên nhân chính là thu nhập không ổn định của người lao động khu vực phi chính thức, nhận thức về BHXH tự nguyện hạn chế, chế độ hưởng còn ít và thủ tục hành chính phức tạp.

Kết luận

  • BHXH tự nguyện là chính sách an sinh xã hội quan trọng, góp phần bảo đảm thu nhập cho người lao động khi hết khả năng lao động hoặc qua đời.
  • Pháp luật Việt Nam đã có những quy định cụ thể về BHXH tự nguyện, tuy nhiên còn tồn tại một số bất cập về mức hỗ trợ, chế độ hưởng và thủ tục hành chính.
  • Thực tiễn thi hành tại thành phố Lạng Sơn cho thấy tỷ lệ tham gia còn thấp, công tác tuyên truyền và quản lý gặp nhiều khó khăn.
  • Luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật, tăng cường tuyên truyền, mở rộng chế độ và cải cách thủ tục nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện.
  • Các bước tiếp theo cần tập trung vào việc triển khai các kiến nghị, giám sát và đánh giá tác động để đảm bảo mục tiêu mở rộng diện bao phủ BHXH tự nguyện.

Hành động ngay hôm nay: Các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện các giải pháp đề xuất, góp phần xây dựng hệ thống BHXH tự nguyện phát triển bền vững, đảm bảo an sinh xã hội cho mọi người dân.