I. Tổng quan luận văn kế toán chi phí và tính giá thành SP
Luận văn kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại DNTN Minh Thy của sinh viên Sukdavan Sivilay, trường Đại học Quảng Nam, là một công trình nghiên cứu chi tiết và thực tiễn. Tài liệu này hệ thống hóa cơ sở lý luận, phân tích sâu thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí tại một doanh nghiệp tư nhân sản xuất trong ngành xây lắp. Trong bối cảnh kinh tế thị trường cạnh tranh, việc kiểm soát chi phí và xác định giá thành chính xác là yếu tố sống còn. Nó không chỉ giúp doanh nghiệp định giá bán hợp lý mà còn là công cụ quản trị hiệu quả, giúp nhà quản lý nhận diện các khoản lãng phí, tiết kiệm chi phí và tối ưu hóa lợi nhuận. Luận văn đã chỉ rõ, ngành xây dựng cơ bản có những đặc thù riêng như sản phẩm có giá trị lớn, thời gian thi công dài, địa điểm sản xuất không cố định. Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến quy trình kế toán tại doanh nghiệp sản xuất, đòi hỏi việc xác định đối tượng tập hợp chi phí và lựa chọn phương pháp tính giá thành phải khoa học và phù hợp. Thông qua việc phân tích số liệu thực tế tại DNTN Minh Thy, đặc biệt là công trình “Đập thải Phước Sơn”, khóa luận tốt nghiệp kế toán này cung cấp một cái nhìn toàn diện về cách một doanh nghiệp xây lắp vận hành công tác kế toán giá thành, từ việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đến phân bổ chi phí sản xuất chung.
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất trong ngành xây lắp
Cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất trong ngành xây lắp được xây dựng dựa trên các đặc điểm đặc thù của ngành. Sản phẩm xây lắp thường cố định tại nơi sản xuất, trong khi các yếu tố sản xuất như máy móc, lao động phải di chuyển. Điều này làm phức tạp hóa công tác quản lý và hạch toán. Luận văn đã hệ thống hóa các khái niệm cốt lõi như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621), chi phí nhân công trực tiếp (TK 622), chi phí sử dụng máy thi công (TK 623) và chi phí sản xuất chung (TK 627). Việc phân loại chi phí theo mục đích và công dụng giúp cung cấp số liệu cho việc tính giá thành, phân tích kế hoạch và kiểm soát định mức, là nền tảng cho mọi báo cáo thực tập kế toán chuyên sâu.
1.2. Vai trò của việc tính giá thành sản phẩm chính xác
Việc tính toán giá thành sản phẩm chính xác có vai trò vô cùng quan trọng. Nó là cơ sở để định giá bán, xác định kết quả kinh doanh và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Một giá thành được tính đúng, tính đủ sẽ phản ánh trung thực mọi hao phí lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra. Thông qua số liệu giá thành, nhà quản lý có thể phân tích, so sánh giữa thực tế và kế hoạch, từ đó đưa ra các quyết định điều hành kịp thời. Đây cũng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng công tác quản lý từ khâu cung ứng vật tư, tổ chức lao động đến quản lý sản xuất, đóng góp vào mục tiêu cuối cùng là hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh.
II. Thách thức trong công tác kế toán chi phí tại DNTN Minh Thy
Qua phân tích thực trạng tại DNTN Minh Thy, luận văn Đại học Quảng Nam đã chỉ ra nhiều thách thức và tồn tại trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Một trong những vấn đề nổi cộm là quy trình luân chuyển chứng từ. Việc các đội thi công nộp chứng từ ban đầu về phòng kế toán thường chậm trễ, dẫn đến việc ghi chép bị dồn tích vào cuối kỳ, dễ gây ra sai sót, nhầm lẫn. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến tính kịp thời của thông tin kế toán, làm giảm hiệu quả công tác quản lý. Hơn nữa, việc quản lý vật tư tại công trường còn nhiều bất cập. Các loại vật liệu khối lượng lớn như cát, đá thường được chuyển thẳng đến chân công trình mà không qua khâu nhập kho chính thức, phiếu nhập kho, xuất kho tại công trường không được lập. Thực trạng này gây khó khăn trong việc kiểm soát hao hụt, mất mát, đặc biệt khi chưa có sự đối chiếu chặt chẽ giữa số liệu thực tế và định mức. Công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp cũng tồn tại hạn chế khi toàn bộ nhân công là lao động thuê ngoài và được trả lương theo ngày công, thay vì theo khối lượng công việc hoàn thành. Điều này có thể không phản ánh đúng năng suất lao động và tạo ra sự không công bằng. Những tồn tại này đòi hỏi doanh nghiệp phải có những giải pháp kế toán giá thành phù hợp để khắc phục.
2.1. Bất cập trong quy trình luân chuyển chứng từ và sổ sách kế toán
Luận văn chỉ rõ, sự chậm trễ trong việc luân chuyển chứng từ từ các đội thi công về phòng kế toán là một "điểm nghẽn" lớn. Hậu quả là sổ sách kế toán chi phí không được cập nhật hàng ngày theo đúng quy định. Kế toán phải xử lý một khối lượng lớn công việc vào cuối kỳ, làm tăng nguy cơ sai sót và ảnh hưởng đến tiến độ lập báo cáo tài chính. Việc thiếu một quy chế rõ ràng và các biện pháp chế tài cụ thể cho việc nộp chứng từ đúng hạn là nguyên nhân chính của tình trạng này.
2.2. Khó khăn trong quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, thách thức lớn nhất tại DNTN Minh Thy là việc kiểm soát vật tư tại công trường. Do đặc thù ngành, vật liệu không được nhập kho đầy đủ mà chuyển thẳng tới nơi thi công. Việc không lập phiếu nhập, xuất kho tại hiện trường khiến việc theo dõi số lượng tồn kho, kiểm soát hao hụt trở nên rất khó khăn. Kế toán chủ yếu dựa vào hóa đơn mua hàng để hạch toán chi phí, thiếu sự đối chiếu với lượng vật tư thực tế sử dụng, tiềm ẩn nguy cơ thất thoát và lãng phí.
2.3. Hạn chế trong hạch toán chi phí nhân công và máy thi công
Công ty sử dụng 100% nhân công thuê ngoài và trả lương theo ngày công, điều này chưa khuyến khích tăng năng suất lao động. Về chi phí sử dụng máy thi công, việc thuê ngoài toàn bộ máy móc giúp giảm vốn đầu tư ban đầu nhưng chi phí thuê cao có thể làm tăng giá thành. Ngoài ra, luận văn ghi nhận công ty không trích lập dự phòng chi phí sửa chữa lớn, khiến chi phí một số kỳ tăng đột biến, ảnh hưởng đến việc phân tích và so sánh giá thành giữa các kỳ.
III. Quy trình tập hợp chi phí nguyên vật liệu và nhân công
Luận văn đã mô tả chi tiết quy trình kế toán tại doanh nghiệp sản xuất DNTN Minh Thy, đặc biệt là cách thức tập hợp các khoản mục chi phí chính. Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, quy trình bắt đầu khi đội trưởng công trình lập "Phiếu yêu cầu cung cấp vật tư". Dựa trên phiếu này và dự toán, phòng kế hoạch tiến hành mua vật tư và chuyển hóa đơn về phòng kế toán. Kế toán sử dụng các hóa đơn GTGT làm chứng từ gốc để hạch toán trực tiếp chi phí vào Tài khoản 621, chi tiết cho từng công trình, ví dụ công trình “KL đắp Đập thải Phước Sơn”. Mặc dù vật liệu được chuyển thẳng đến công trình, kế toán vẫn lập "Phiếu nhập xuất thẳng" để ghi nhận. Các chi phí này sau đó được tổng hợp trên "Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh" và "Sổ cái TK 621". Về chi phí nhân công trực tiếp, do sử dụng lao động thuê ngoài, công ty không trích các khoản bảo hiểm. Cuối tháng, đội trưởng gửi "Bảng chấm công" về phòng kế toán. Dựa trên chứng từ này và hợp đồng lao động, kế toán lập "Bảng thanh toán lương". Toàn bộ chi phí tiền lương và phụ cấp được hạch toán vào Tài khoản 622, chi tiết cho từng công trình. Quy trình này đảm bảo các chi phí cơ bản được tập hợp khá đầy đủ, tuy nhiên vẫn còn những hạn chế như đã phân tích, đòi hỏi cần có các giải pháp kế toán giá thành để tối ưu hóa.
3.1. Phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 621
Tại DNTN Minh Thy, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán vào TK 621. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình. Khi phát sinh nghiệp vụ mua vật tư, kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT để ghi Nợ TK 621 (giá chưa thuế), Nợ TK 133 và Có TK 331 (nếu chưa thanh toán) hoặc TK 111, 112. Mọi chi phí được ghi nhận trực tiếp cho đối tượng tập hợp chi phí là công trình tương ứng, không qua phân bổ. Cuối kỳ, toàn bộ chi phí trên TK 621 được kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành.
3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK 622 thực tế
Công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thực hiện trên TK 622. Dựa vào Bảng thanh toán lương hàng tháng, kế toán định khoản Nợ TK 622 và Có TK 334 (Phải trả người lao động). Do là lao động thời vụ, công ty không thực hiện trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên quỹ lương này. Cách hạch toán này khá đơn giản, phản ánh trực tiếp chi phí lao động vào giá trị công trình. Cuối kỳ tính giá thành, chi phí trên TK 622 cũng được kết chuyển toàn bộ sang TK 154.
IV. Cách hạch toán chi phí máy thi công và sản xuất chung
Bên cạnh hai khoản mục chi phí chính, kế toán chi phí sản xuất tại DNTN Minh Thy còn bao gồm chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Chi phí sử dụng máy thi công là một khoản mục đặc thù và chiếm tỷ trọng lớn. Toàn bộ máy móc tại công trình nghiên cứu đều được thuê ngoài theo hình thức trọn gói (bao gồm máy, người lái và nhiên liệu). Kế toán sử dụng Tài khoản 623 để tập hợp chi phí này. Chứng từ gốc là hợp đồng thuê máy và hóa đơn GTGT hàng tháng từ bên cho thuê. Ngoài ra, các chi phí phát sinh thêm như xăng dầu cho máy phụ, sửa chữa nhỏ sẽ được tập hợp riêng dựa trên các hóa đơn, phiếu chi. Về chi phí sản xuất chung, đây là các chi phí phục vụ và quản lý tại công trường, được hạch toán vào Tài khoản 627. Các khoản mục chính bao gồm lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT) của nhân viên quản lý, và các chi phí bằng tiền khác như điện, nước, điện thoại, tiếp khách. Luận văn chỉ ra một thiếu sót là công ty không phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung tại công trường (nhà xưởng, máy tính) vào chi phí sản xuất chung của công trình. Việc tập hợp và kết chuyển các chi phí này vào TK 154 là bước quan trọng trong quy trình kế toán tại doanh nghiệp sản xuất để chuẩn bị cho việc tính giá thành.
4.1. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công TK 623 đặc thù
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trên TK 623 tại DNTN Minh Thy chủ yếu dựa vào hóa đơn thuê ngoài. Kế toán định khoản Nợ TK 623, Nợ TK 133 và Có TK 331. Các chi phí nhỏ lẻ khác như nhiên liệu, sửa chữa được tập hợp vào các tài khoản cấp 2 của TK 623 như TK 6232 (Chi phí vật liệu), TK 6233 (Chi phí dụng cụ sản xuất). Toàn bộ chi phí này được tính trực tiếp cho công trình sử dụng máy. Cuối kỳ, số dư TK 623 được kết chuyển sang TK 154.
4.2. Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung TK 627
Tài khoản 627 được dùng để tập hợp chi phí sản xuất chung. Chi phí lương nhân viên quản lý được hạch toán Nợ TK 6271, Có TK 334. Các khoản trích theo lương được ghi Nợ TK 6271, Có TK 338. Các chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác được tập hợp vào TK 6277, 6278. Cuối kỳ, toàn bộ chi phí sản xuất chung được kết chuyển sang TK 154. Việc không phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ là một điểm cần hoàn thiện công tác kế toán chi phí để đảm bảo tính chính xác.
V. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp tại DNTN Minh Thy
Sau khi tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ vào Tài khoản 154, DNTN Minh Thy tiến hành tính giá thành sản phẩm. Đây là bước cuối cùng và quan trọng nhất trong quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tính giá thành tại công ty được xác định là các công trình, hạng mục công trình xây lắp hoàn thành bàn giao. Kỳ tính giá thành được áp dụng theo quý. Nếu trong quý có công trình hoàn thành, công ty sẽ tiến hành tính giá thành. Nếu không, toàn bộ chi phí sẽ được xem là chi phí dở dang và chuyển sang quý sau. Luận văn nêu rõ, công ty áp dụng phương pháp giản đơn (trực tiếp) để tính giá thành. Đây là phương pháp tính giá thành phù hợp khi đối tượng tập hợp chi phí cũng chính là đối tượng tính giá thành. Công thức tính tổng giá thành được áp dụng là: Tổng giá thành = Chi phí dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí phát sinh trong kỳ - Chi phí dở dang cuối kỳ. Đối với công trình “KL đắp Đập thải Phước Sơn” hoàn thành trong Quý I/2014, không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, do đó, tổng giá thành chính bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đã được tập hợp trên TK 154. Quy trình này cho thấy sự đơn giản và phù hợp với quy mô của một doanh nghiệp tư nhân sản xuất như Minh Thy.
5.1. Xác định đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm
Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành là khâu then chốt. Tại DNTN Minh Thy, đối tượng là từng công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành bàn giao. Cách xác định này giúp theo dõi chi phí và hiệu quả kinh doanh một cách độc lập cho từng hợp đồng. Kỳ tính giá thành theo quý phù hợp với đặc điểm thi công kéo dài của ngành xây lắp, cho phép doanh nghiệp có đủ thời gian để tập hợp chứng từ và tính toán.
5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang và tổng hợp chi phí TK 154
Tài khoản 154 (Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang) là tài khoản trung tâm để tổng hợp chi phí. Cuối kỳ, toàn bộ chi phí từ các tài khoản 621, 622, 623, 627 đều được kết chuyển về đây. Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được thực hiện bằng phương pháp kiểm kê, xác định khối lượng chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật. Tuy nhiên, trong trường hợp công trình nghiên cứu, do đã hoàn thành nên không có chi phí dở dang cuối kỳ, làm cho việc tính toán trở nên đơn giản hơn.
VI. Top giải pháp hoàn thiện công tác kế toán giá thành sản phẩm
Dựa trên những tồn tại đã phân tích, luận văn Đại học Quảng Nam đã đề xuất một số giải pháp kế toán giá thành thiết thực nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí tại DNTN Minh Thy. Thứ nhất, về công tác luân chuyển chứng từ, công ty cần xây dựng một quy chế rõ ràng, quy định thời hạn nộp chứng từ từ các công trường và có hình thức khen thưởng, kỷ luật phù hợp để đảm bảo tính kịp thời. Thứ hai, để quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hiệu quả hơn, công ty nên tổ chức lập "Phiếu nhập kho công trường" và "Thẻ kho" ngay tại nơi thi công. Việc này giúp kiểm soát chặt chẽ quá trình nhập - xuất - tồn vật tư, hạn chế thất thoát. Thứ ba, đối với chi phí nhân công trực tiếp, công ty nên xem xét áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm (khoán theo khối lượng công việc) thay vì trả lương theo ngày công để khuyến khích tăng năng suất. Cuối cùng, một trong những kiến nghị quan trọng nhất là việc ứng dụng phần mềm kế toán. Việc này sẽ giúp tự động hóa quy trình hạch toán, giảm thiểu sai sót, tiết kiệm thời gian và cung cấp báo cáo quản trị nhanh chóng, chính xác. Những đề xuất này không chỉ có giá trị cho DNTN Minh Thy mà còn là kinh nghiệm tham khảo hữu ích cho các doanh nghiệp tư nhân sản xuất khác trong cùng lĩnh vực.
6.1. Kiến nghị về quy trình luân chuyển chứng từ và vật tư
Để khắc phục sự chậm trễ, công ty cần quy định nghiêm ngặt về thời gian nộp chứng từ. Đồng thời, việc áp dụng phiếu nhập kho và thẻ kho tại công trường là giải pháp tối ưu để quản lý vật tư. Quy trình này sẽ cung cấp bằng chứng đối chiếu tin cậy giữa lượng vật tư mua vào và lượng thực tế sử dụng, giúp kế toán kiểm soát chặt chẽ một trong những khoản mục chi phí lớn nhất, góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí.
6.2. Cải tiến hạch toán chi phí và ứng dụng phần mềm kế toán
Luận văn đề xuất công ty cần hạch toán và phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung vào chi phí sản xuất chung để giá thành phản ánh đầy đủ hơn. Quan trọng hơn, việc đầu tư một phần mềm kế toán phù hợp là bước đi chiến lược. Phần mềm sẽ giúp chuẩn hóa sổ sách kế toán chi phí, giảm tải công việc thủ công, và cung cấp thông tin quản trị tức thời, giúp ban lãnh đạo ra quyết định kinh doanh hiệu quả hơn.