Tổng quan nghiên cứu
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, chiếm hơn 97% tổng số doanh nghiệp và đóng góp khoảng 40% GDP, 30% ngân sách nhà nước, 30% giá trị sản lượng công nghiệp và tạo việc làm cho 60% lao động (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2020). Tuy nhiên, khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của các DNNVV tại tỉnh Tiền Giang còn hạn chế, chỉ khoảng 25% doanh nghiệp có thể tiếp cận được nguồn vốn từ các ngân hàng thương mại (NHTM) và tổ chức tín dụng (TCTD) (Báo cáo Cục Thống kê Tỉnh Tiền Giang, 2022). Sau đại dịch Covid-19, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn tài chính, dẫn đến ngừng hoạt động hoặc giải thể, làm tăng thách thức trong việc tiếp cận vốn vay.
Nghiên cứu nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng đối với DNNVV trên địa bàn tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2022. Mục tiêu cụ thể là xác định các yếu tố tác động, đo lường mức độ ảnh hưởng và đề xuất giải pháp giúp DNNVV tiếp cận vốn vay hiệu quả hơn. Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn lớn trong việc hỗ trợ các TCTD hoàn thiện chính sách cho vay, đồng thời giúp doanh nghiệp nhận diện các yếu tố nội tại cần cải thiện để nâng cao khả năng vay vốn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình liên quan đến DNNVV và hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại, bao gồm:
- Lý thuyết 5C trong đánh giá tín dụng: Bao gồm các yếu tố Character (độ tin cậy), Capacity (khả năng trả nợ), Capital (vốn), Collateral (tài sản đảm bảo), và Conditions (điều kiện kinh tế) để đánh giá khả năng vay vốn của doanh nghiệp.
- Lý thuyết cho vay theo mối quan hệ (Relationship Lending): Nhấn mạnh vai trò của mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và doanh nghiệp trong việc giảm bất cân xứng thông tin và tăng khả năng tiếp cận vốn.
- Mô hình chấm điểm tín dụng (Credit Scoring Model): Sử dụng dữ liệu định lượng và các chỉ số tài chính để đánh giá rủi ro tín dụng của doanh nghiệp.
- Các khái niệm chính bao gồm: độ tin cậy của doanh nghiệp, tài sản và tình hình tài chính, phương án vay vốn, kỳ hạn cho vay, quan hệ với ngân hàng, ngành nghề kinh doanh, tuổi và kinh nghiệm doanh nghiệp, ấn tượng ban đầu trong quá trình thẩm định.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với công cụ chính là bảng câu hỏi khảo sát. Mẫu nghiên cứu gồm 284 cán bộ tín dụng và nhà quản lý ngân hàng thương mại tại tỉnh Tiền Giang, thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2022. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện được áp dụng do khó khăn trong việc lập danh sách cán bộ ngân hàng.
Quy trình nghiên cứu gồm:
- Nghiên cứu sơ bộ với 20 cán bộ ngân hàng để hoàn thiện bảng câu hỏi.
- Thu thập dữ liệu qua bảng hỏi Likert 5 điểm với 33 biến quan sát liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng và quyết định cho vay.
- Phân tích dữ liệu bằng các kỹ thuật: kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA), mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, kiểm định Bootstrap và phân tích đa nhóm.
- Phần mềm hỗ trợ: SPSS 25 và AMOS 24.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tài sản tài chính và phương án vay là hai yếu tố có tác động mạnh nhất đến quyết định cho vay của ngân hàng, với mức độ ảnh hưởng lần lượt khoảng 0.35 và 0.30 trong mô hình hồi quy SEM. Doanh nghiệp có báo cáo tài chính rõ ràng, tài sản đảm bảo và phương án vay chi tiết, khả thi sẽ được ưu tiên xét duyệt.
Kỳ hạn cho vay có ảnh hưởng tích cực, đặc biệt các khoản vay ngắn hạn được ngân hàng đánh giá cao hơn, phù hợp với chu kỳ chuyển đổi tiền mặt của doanh nghiệp. Khoảng 65% cán bộ ngân hàng cho rằng kỳ hạn vay phù hợp giúp tăng khả năng duyệt vay.
Độ tin cậy của doanh nghiệp (bao gồm lịch sử tín dụng, thanh toán nợ đúng hạn) cũng là yếu tố quan trọng, chiếm khoảng 25% mức độ ảnh hưởng. Doanh nghiệp có lịch sử tín dụng tốt dễ dàng tiếp cận vốn hơn.
Tuổi và kinh nghiệm doanh nghiệp cùng với quan hệ với ngân hàng có tác động tích cực nhưng mức độ thấp hơn, khoảng 15-20%. Doanh nghiệp lâu năm, có mối quan hệ bền vững với ngân hàng sẽ được ưu tiên.
Ấn tượng ban đầu trong chuyến thăm thực tế và ngành nghề kinh doanh cũng ảnh hưởng đến quyết định cho vay, tuy nhiên mức độ tác động thấp hơn, khoảng 10-12%. Ngành nghề ít rủi ro và ấn tượng tích cực giúp tăng khả năng được duyệt vay.
Mô hình hồi quy tổng quát có khả năng dự báo đúng quyết định cho vay lên đến 74,5%, cho thấy tính phù hợp và độ tin cậy cao của mô hình nghiên cứu.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu trước đây trong và ngoài nước, khẳng định vai trò quan trọng của tài sản tài chính và phương án vay trong quyết định cho vay. Việc ngân hàng ưu tiên các khoản vay ngắn hạn phản ánh thực tế quản lý rủi ro và dòng tiền của DNNVV. Độ tin cậy và lịch sử tín dụng là yếu tố then chốt giúp giảm bất cân xứng thông tin giữa ngân hàng và doanh nghiệp.
Mối quan hệ lâu dài với ngân hàng và tuổi doanh nghiệp cũng góp phần nâng cao khả năng tiếp cận vốn, đồng thời ấn tượng ban đầu trong chuyến thăm thực tế giúp cán bộ tín dụng đánh giá chính xác hơn về năng lực và uy tín doanh nghiệp. Các yếu tố này có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện mức độ ảnh hưởng tương đối (%) của từng yếu tố đến quyết định cho vay, hoặc bảng tổng hợp hệ số hồi quy và mức ý nghĩa thống kê.
Đề xuất và khuyến nghị
Xây dựng phương án vay chi tiết, rõ ràng: Doanh nghiệp cần chuẩn bị kế hoạch sử dụng vốn cụ thể, minh bạch và khả thi để tăng độ tin cậy trong mắt ngân hàng. Thời gian thực hiện: ngay lập tức, chủ thể: các DNNVV.
Củng cố tài sản và báo cáo tài chính minh bạch: Tăng cường quản lý tài chính, đảm bảo báo cáo tài chính được kiểm toán và phản ánh chính xác tình hình tài chính doanh nghiệp. Thời gian: 6-12 tháng, chủ thể: DNNVV phối hợp với kế toán, kiểm toán.
Tăng cường quan hệ với ngân hàng: Xây dựng mối quan hệ lâu dài, thường xuyên cập nhật thông tin và duy trì liên lạc với cán bộ tín dụng để tạo sự tin tưởng. Thời gian: liên tục, chủ thể: DNNVV và cán bộ tín dụng.
Ưu tiên vay vốn ngắn hạn phù hợp với chu kỳ kinh doanh: Doanh nghiệp nên lựa chọn kỳ hạn vay phù hợp với chu kỳ thu chi để giảm rủi ro và tăng khả năng được duyệt vay. Thời gian: theo kế hoạch vay, chủ thể: DNNVV.
Tạo ấn tượng tích cực trong quá trình thẩm định: Chuẩn bị kỹ lưỡng cho chuyến thăm thực tế của ngân hàng, thể hiện sự chuyên nghiệp trong quản lý và hoạt động kinh doanh. Thời gian: trước khi vay, chủ thể: DNNVV.
Ngân hàng nên hoàn thiện chính sách cho vay DNNVV: TCTD cần xây dựng các gói vay linh hoạt, hỗ trợ doanh nghiệp có tài sản thế chấp hạn chế, đồng thời đào tạo cán bộ tín dụng nâng cao năng lực thẩm định. Thời gian: 12 tháng, chủ thể: ngân hàng và cơ quan quản lý.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Các nhà quản lý ngân hàng thương mại: Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để hoàn thiện quy trình thẩm định và chính sách cho vay DNNVV, giúp giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả tín dụng.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay, từ đó có chiến lược cải thiện nội tại, chuẩn bị hồ sơ vay vốn hiệu quả hơn.
Các nhà nghiên cứu và học viên ngành Tài chính – Ngân hàng: Tài liệu tham khảo quý giá về mô hình nghiên cứu, phương pháp phân tích dữ liệu và các yếu tố tác động đến hoạt động tín dụng doanh nghiệp.
Cơ quan quản lý và hoạch định chính sách: Cung cấp thông tin thực tiễn để xây dựng các chính sách hỗ trợ tài chính phù hợp, thúc đẩy phát triển DNNVV và ổn định kinh tế địa phương.
Câu hỏi thường gặp
Yếu tố nào ảnh hưởng mạnh nhất đến quyết định cho vay của ngân hàng?
Tài sản tài chính và phương án vay chi tiết là hai yếu tố quan trọng nhất, chiếm hơn 60% mức độ ảnh hưởng trong mô hình nghiên cứu.Tại sao kỳ hạn vay ngắn hạn được ưu tiên hơn?
Kỳ hạn vay ngắn hạn phù hợp với chu kỳ chuyển đổi tiền mặt của doanh nghiệp, giúp ngân hàng giảm rủi ro và doanh nghiệp dễ dàng quản lý dòng tiền.Quan hệ với ngân hàng có thực sự giúp doanh nghiệp dễ vay vốn hơn?
Có, mối quan hệ lâu dài giúp ngân hàng có nhiều thông tin hơn về doanh nghiệp, giảm bất cân xứng thông tin và tăng khả năng duyệt vay.Doanh nghiệp mới thành lập có khó tiếp cận vốn vay không?
Thông thường doanh nghiệp mới thành lập gặp khó khăn do thiếu kinh nghiệm và lịch sử tín dụng, tuy nhiên nếu có phương án vay rõ ràng và tài sản đảm bảo thì vẫn có cơ hội.Ngành nghề kinh doanh ảnh hưởng thế nào đến quyết định cho vay?
Ngành nghề ít rủi ro, có doanh số ổn định và ít chịu ảnh hưởng mùa vụ sẽ được ngân hàng ưu tiên hơn trong xét duyệt cho vay.
Kết luận
- Nghiên cứu xác định 7 yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng đối với DNNVV tại Tiền Giang: tài sản tài chính, phương án vay, kỳ hạn cho vay, độ tin cậy doanh nghiệp, tuổi và kinh nghiệm, quan hệ với ngân hàng, ấn tượng ban đầu.
- Mô hình hồi quy SEM có khả năng dự báo quyết định cho vay đạt 74,5%, thể hiện tính phù hợp cao với dữ liệu thực tế.
- Kết quả nghiên cứu giúp các TCTD hoàn thiện quy trình thẩm định và chính sách cho vay, đồng thời hỗ trợ DNNVV nâng cao khả năng tiếp cận vốn.
- Đề xuất các giải pháp thực tiễn nhằm cải thiện hồ sơ vay vốn và tăng cường mối quan hệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng.
- Khuyến nghị các bước tiếp theo bao gồm triển khai đào tạo cán bộ tín dụng, xây dựng các gói vay linh hoạt và nghiên cứu mở rộng phạm vi địa lý để nâng cao tính ứng dụng của kết quả nghiên cứu.
Luôn theo dõi và áp dụng các giải pháp đề xuất để nâng cao hiệu quả tiếp cận vốn vay, góp phần phát triển bền vững doanh nghiệp và nền kinh tế địa phương.