Tổng quan nghiên cứu

Công tác văn thư giữ vai trò thiết yếu trong hoạt động quản lý và điều hành của các cơ quan, tổ chức, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số và cải cách hành chính hiện nay. Tại Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, một trong những cơ sở đào tạo luật trọng điểm khu vực phía Nam, công tác văn thư không chỉ đảm bảo lưu trữ, quản lý văn bản mà còn góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học. Từ năm 2016 đến 2020, Trường đã ban hành khoảng 14.837 văn bản hành chính, phản ánh khối lượng công việc lớn và nhu cầu tổ chức công tác văn thư hiệu quả. Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức công tác văn thư tại Trường trong giai đoạn này, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả, phù hợp với yêu cầu hiện đại hóa và chuyển đổi số. Phạm vi nghiên cứu tập trung tại trụ sở Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh, trong khoảng thời gian 2016-2021. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học để hoàn thiện quy chế, nâng cao chất lượng công tác văn thư, góp phần thúc đẩy hoạt động quản lý, điều hành của Nhà trường đạt hiệu quả cao hơn.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình về công tác văn thư, lưu trữ và quản trị văn phòng. Trước hết, khái niệm công tác văn thư được hiểu là toàn bộ quá trình xây dựng, ban hành, quản lý và sử dụng văn bản nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của cơ quan, tổ chức. Theo Nghị định số 30/2020/NĐ-CP, công tác văn thư bao gồm soạn thảo, ban hành văn bản; quản lý văn bản và tài liệu hình thành trong hoạt động; quản lý và sử dụng con dấu. Lý thuyết quản trị văn phòng nhấn mạnh việc tổ chức môi trường làm việc thuận lợi, phân công nhiệm vụ rõ ràng và phối hợp hiệu quả giữa các bộ phận. Các khái niệm chính gồm: soạn thảo và ban hành văn bản, quản lý văn bản đến và đi, quản lý con dấu, lập hồ sơ và giao nộp tài liệu vào lưu trữ. Ngoài ra, luận văn vận dụng quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng và lịch sử để phân tích, đánh giá thực trạng công tác văn thư trong bối cảnh phát triển của Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp đa dạng nhằm đảm bảo tính khách quan và toàn diện. Nguồn dữ liệu chính bao gồm: khảo sát 100 văn bản hành chính được ban hành từ năm 2016 đến 2020; phỏng vấn sâu 5 đối tượng liên quan trực tiếp đến công tác văn thư tại Trường; quan sát thực tế hoạt động văn thư tại Phòng Hành chính - Tổng hợp; nghiên cứu tài liệu pháp luật, quy chế công tác văn thư của Nhà nước và các trường đại học khác. Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp phân tích nội dung, thống kê mô tả và so sánh tỷ lệ lỗi trong văn bản. Cỡ mẫu 100 văn bản được chọn ngẫu nhiên nhằm phản ánh chính xác thực trạng. Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm 2020 đến 2021, bao gồm thu thập dữ liệu, phân tích và đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Khối lượng văn bản lớn và đa dạng: Trong 5 năm (2016-2020), Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh đã ban hành tổng cộng khoảng 14.837 văn bản hành chính, trong đó năm 2016 có 3.035 văn bản, năm 2017 là 3.620 văn bản, năm 2018 là 3.034 văn bản, năm 2019 là 2.743 văn bản và năm 2020 là 2.705 văn bản. Điều này cho thấy khối lượng công việc văn thư rất lớn, đòi hỏi tổ chức công tác văn thư hiệu quả.

  2. Tổ chức nhân sự văn thư còn hạn chế: Phòng Hành chính - Tổng hợp chỉ có 9 người, trong đó 2 người chuyên trách công tác văn thư và lưu trữ. Nhân sự văn thư có trình độ chuyên môn phù hợp nhưng số lượng hạn chế, ảnh hưởng đến năng lực xử lý công việc.

  3. Tỷ lệ lỗi thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản cao: Khảo sát 100 văn bản cho thấy 31% văn bản mắc lỗi về thể thức và kỹ thuật trình bày như sai sót trong trình bày quốc hiệu, tiêu ngữ, tên cơ quan, số ký hiệu, địa danh, trích yếu nội dung và căn cứ ban hành văn bản. Ví dụ, một số văn bản thiếu phần trích yếu nội dung hoặc trình bày không đúng quy định về địa danh, chữ in đậm, dấu câu.

  4. Quy chế công tác văn thư chưa cập nhật kịp thời: Quy chế công tác văn thư của Trường ban hành năm 2009, chưa cập nhật các quy định mới của Nghị định số 30/2020/NĐ-CP và các văn bản pháp luật liên quan. So sánh với các trường đại học khác như Đại học Vinh (2016) và Đại học Kinh tế Quốc dân (2019) cho thấy quy chế của Trường còn lạc hậu, chưa đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số và hiện đại hóa.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các tồn tại là do nhân sự văn thư hạn chế về số lượng, chưa được đào tạo chuyên sâu thường xuyên, cùng với việc quy chế công tác văn thư chưa được cập nhật, dẫn đến việc thực hiện chưa đồng bộ, thiếu thống nhất. Tỷ lệ lỗi thể thức văn bản 31% là con số đáng lưu ý, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu lực và tính pháp lý của văn bản. So với các nghiên cứu trong ngành lưu trữ học và quản trị văn phòng, kết quả này phản ánh thực trạng chung của nhiều cơ quan, đơn vị trong giai đoạn chuyển đổi số. Việc chưa áp dụng triệt để công nghệ thông tin trong công tác văn thư cũng là một hạn chế lớn, làm giảm hiệu quả xử lý và lưu trữ văn bản. Kết quả nghiên cứu được minh họa qua biểu đồ phân bố số lượng văn bản theo năm và bảng thống kê lỗi thể thức văn bản, giúp lãnh đạo Nhà trường nhận diện rõ các điểm cần cải thiện. Ý nghĩa của nghiên cứu là cung cấp cơ sở khoa học để hoàn thiện quy chế, nâng cao năng lực nhân sự và ứng dụng công nghệ, từ đó nâng cao hiệu quả công tác văn thư, góp phần thúc đẩy hoạt động quản lý, điều hành của Trường.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện và ban hành quy định mới về công tác văn thư: Cập nhật quy chế công tác văn thư phù hợp với Nghị định số 30/2020/NĐ-CP và các văn bản pháp luật mới, đảm bảo tính pháp lý và thực tiễn. Thời gian thực hiện trong 6 tháng, do Ban Giám hiệu phối hợp Phòng Hành chính - Tổng hợp chủ trì.

  2. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ cho viên chức: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ văn thư, kỹ thuật trình bày văn bản và ứng dụng công nghệ thông tin cho nhân sự văn thư và các viên chức liên quan. Mục tiêu giảm tỷ lệ lỗi văn bản xuống dưới 10% trong vòng 1 năm. Phòng Đào tạo phối hợp Phòng Hành chính - Tổng hợp thực hiện.

  3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư: Triển khai phần mềm quản lý văn bản điện tử, số hóa hồ sơ, áp dụng chữ ký số và hệ thống lưu trữ điện tử để nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu sai sót và tiết kiệm thời gian xử lý. Lộ trình 12 tháng, do Phòng Công nghệ Thông tin phối hợp Phòng Hành chính - Tổng hợp thực hiện.

  4. Tăng cường nhân sự chuyên trách công tác văn thư: Xem xét bổ sung nhân sự chuyên trách văn thư, đảm bảo tỷ lệ nhân viên văn thư phù hợp với khối lượng công việc. Mục tiêu trong 1 năm tới có ít nhất 3 nhân sự chuyên trách. Ban Giám hiệu phối hợp Phòng Tổ chức cán bộ thực hiện.

  5. Kiểm tra, giám sát thường xuyên công tác văn thư: Thiết lập quy trình kiểm tra định kỳ, đánh giá chất lượng văn bản và công tác văn thư nhằm phát hiện sớm và xử lý kịp thời các sai sót. Thực hiện hàng quý, do Phòng Hành chính - Tổng hợp chủ trì.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị hành chính công: Giúp nhận diện tầm quan trọng của công tác văn thư trong quản lý, từ đó có chính sách đầu tư, chỉ đạo phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.

  2. Viên chức, nhân viên làm công tác văn thư, lưu trữ: Cung cấp kiến thức chuyên sâu về nghiệp vụ, quy trình và kỹ thuật trình bày văn bản, giúp nâng cao năng lực chuyên môn và chất lượng công việc.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành lưu trữ học, quản trị văn phòng: Là tài liệu tham khảo quý giá về thực trạng, phương pháp nghiên cứu và giải pháp nâng cao công tác văn thư trong môi trường giáo dục đại học.

  4. Các đơn vị đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ hành chính: Hỗ trợ xây dựng chương trình đào tạo sát thực tế, cập nhật các quy định pháp luật mới và xu hướng ứng dụng công nghệ trong công tác văn thư.

Câu hỏi thường gặp

  1. Công tác văn thư gồm những nội dung chính nào?
    Công tác văn thư bao gồm soạn thảo và ban hành văn bản; quản lý và giải quyết văn bản đến, văn bản đi; quản lý và sử dụng con dấu; lập hồ sơ và giao nộp tài liệu vào lưu trữ. Đây là các bước liên tục, phục vụ hiệu quả công tác quản lý và điều hành.

  2. Tại sao công tác văn thư lại quan trọng trong các cơ quan, tổ chức?
    Văn thư là phương tiện chứa đựng thông tin chính xác, có giá trị pháp lý, giúp lãnh đạo quản lý, chỉ đạo công việc kịp thời, tránh sai sót và quan liêu. Ngoài ra, văn thư còn là minh chứng cho quá trình hoạt động của cơ quan.

  3. Những lỗi phổ biến trong trình bày văn bản hành chính là gì?
    Các lỗi thường gặp gồm sai sót về quốc hiệu, tiêu ngữ, tên cơ quan, số ký hiệu, địa danh, trích yếu nội dung, căn cứ ban hành văn bản và cách trình bày căn cứ, chữ ký, nơi nhận. Ví dụ, văn bản thiếu phần trích yếu hoặc trình bày không đúng quy định về địa danh.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác văn thư trong trường đại học?
    Cần hoàn thiện quy chế công tác văn thư, đào tạo nghiệp vụ cho nhân sự, ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường nhân sự chuyên trách và thiết lập quy trình kiểm tra, giám sát thường xuyên.

  5. Ứng dụng công nghệ thông tin có vai trò thế nào trong công tác văn thư?
    Ứng dụng công nghệ giúp số hóa văn bản, quản lý văn bản điện tử, sử dụng chữ ký số, tiết kiệm thời gian, giảm sai sót và nâng cao hiệu quả lưu trữ, tra cứu tài liệu. Đây là xu hướng tất yếu trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay.

Kết luận

  • Công tác văn thư tại Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh có khối lượng lớn, đa dạng nhưng còn nhiều hạn chế về nhân sự và chất lượng văn bản.
  • Tỷ lệ lỗi thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản lên đến 31%, ảnh hưởng đến hiệu lực và tính pháp lý của văn bản.
  • Quy chế công tác văn thư hiện hành đã lạc hậu, chưa đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số và hiện đại hóa.
  • Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thiết thực như hoàn thiện quy chế, đào tạo nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ và tăng cường nhân sự.
  • Các bước tiếp theo gồm triển khai các giải pháp đề xuất, kiểm tra đánh giá định kỳ và cập nhật liên tục để nâng cao hiệu quả công tác văn thư.

Hành động ngay hôm nay để nâng cao chất lượng công tác văn thư tại Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của Nhà trường và nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành!