I. Tổng quan về tiếp cận tín dụng cho hộ nghèo DTTS ở Phú Thiện
Việt Nam đã đạt được những thành tựu ấn tượng trong công tác giảm nghèo, tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức, đặc biệt là tình trạng nghèo đói gắn liền với đồng bào dân tộc thiểu số. Các khu vực tập trung đông dân tộc thiểu số như Tây Bắc, Đông Bắc và Tây Nguyên có tỷ lệ hộ nghèo cao hơn nhiều so với mức bình quân của cả nước. Trong bối cảnh đó, tiếp cận tín dụng được xem là một công cụ quan trọng để giảm nghèo, đặc biệt là đối với hộ nghèo DTTS. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng hộ nghèo DTTS đang gặp nhiều bất lợi trong việc tiếp cận tín dụng so với các nhóm dân cư khác. Nghiên cứu này tập trung vào huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai, một địa phương có tỷ lệ dân tộc thiểu số và hộ nghèo cao, nhằm tìm hiểu rõ hơn về thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng của hộ nghèo DTTS.
1.1. Bối cảnh nghèo đói và vai trò của tín dụng
Việt Nam được đánh giá là có độ bao phủ tín dụng tốt so với các nước đang phát triển, nhưng không phải ai cũng được hưởng lợi. Hộ nghèo thường bị loại khỏi danh sách cung ứng của các tổ chức tín dụng. Tín dụng là công cụ giảm nghèo quan trọng, được kiểm định và so sánh tác động trên 791 hộ gia đình, cho thấy tác động giảm nghèo rõ rệt (Nguyễn Kim Anh và đ.22).
1.2. Thực trạng tiếp cận tín dụng của hộ DTTS
Hơn 81% hộ DTTS cho rằng thiếu vốn là trở ngại lớn đối với sản xuất nông nghiệp, trong khi tỷ lệ này ở người Kinh là 52%. Người DTTS thường vay được số vốn nhỏ hơn từ ít nguồn cung hơn và phải chịu lãi suất cao hơn so với người Kinh (World Bank, 2009, tr.29). Điều này dẫn đến việc nhiều hộ DTTS phải tìm đến tín dụng đen với lãi suất cao.
II. Vấn đề và thách thức trong tiếp cận tín dụng ở Phú Thiện
Huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai, có tỷ lệ hộ nghèo cao, trong đó phần lớn là người dân tộc thiểu số. Thiếu vốn là một trong những vấn đề bức bối đối với hộ nghèo. Cung tín dụng chính thức còn hạn chế, chủ yếu từ Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH). Mặc dù hộ nghèo DTTS chiếm phần lớn tổng số hộ nghèo, nhưng tỷ lệ được vay vốn tại NHCSXH lại thấp hơn so với hộ nghèo người Kinh. Số tiền vay cũng có sự chênh lệch theo hướng bất lợi đối với hộ DTTS. Điều này cho thấy những bất cập trong tiếp cận tín dụng của hộ nghèo DTTS tại địa phương.
2.1. Tỷ lệ nghèo cao và thiếu vốn sản xuất
Huyện Phú Thiện có tỷ lệ hộ nghèo rất cao, lên đến 18,08% (so với mức 5,97% của cả nước) và có tới 79% hộ nghèo là người DTTS. Thiếu vốn đang là một trong những vấn đề bức bối đối với hộ nghèo khi có tới 46.3% hộ nghèo thiếu vốn sản xuất (Phòng LĐTBXH PT, 2014).
2.2. Bất cập trong phân bổ nguồn vốn tín dụng
Mặc dù hộ nghèo DTTS chiếm 79% tổng số hộ nghèo theo báo cáo chính thức nhưng chỉ chiếm 62% hộ nghèo được vay vốn tại NHCSXH. Mức cho vay trung bình đối với hộ nghèo DT Kinh và DTTS lần lượt là 20,7 triệu đồng và 16,8 triệu đồng.
III. Chính sách tín dụng và rào cản với hộ nghèo DTTS ở Gia Lai
Nghiên cứu chỉ ra rằng có nhiều nguyên nhân dẫn đến hạn chế tiếp cận tín dụng của hộ nghèo DTTS. Về khía cạnh nghèo, các quy định ràng buộc khiến tài chính vi mô không phát triển, NHCSXH hoạt động theo mô hình bao cấp, kết quả rà soát nghèo sai lệch và hộ nghèo thiếu tài sản thế chấp. Về khía cạnh thiểu số, định kiến tộc người, trình độ học vấn thấp và vốn xã hội hạn chế tạo nên tâm lý e ngại vay vốn tại các tổ chức tín dụng. Cần có những giải pháp đồng bộ để tháo gỡ những rào cản này.
3.1. Rào cản từ quy định và hoạt động của NHCSXH
Luận văn chỉ ra bốn nguyên nhân dẫn đến hạn chế tín dụng gồm: i) quy định ràng buộc khiến tài chính vi mô không phát triển; ii) Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) hoạt động theo mô hình bao cấp khiến khả năng cho vay bị hạn chế.
3.2. Ảnh hưởng của định kiến và trình độ học vấn
Về khía cạnh thiểu số luận văn chỉ ra ba nguyên nhân dẫn đến hạn chế tín dụng gồm: i) định kiến tộc người, trong đó nhóm DTTS tại chỗ - đặc biệt người Bahnar chịu ảnh hưởng nặng nề nhất; ii) trình độ học vấn thấp do ba nguyên nhân đặc thù gồm rào cản ngôn ngữ, nghỉ học theo mùa, tảo hôn.
3.3. Vốn xã hội hạn chế và tâm lý e ngại vay vốn
Vốn xã hội hạn chế, thiếu thông tin tạo nên tâm lý e ngại vay vốn tại các tổ chức tín dụng. Điều này đặc biệt đúng với hộ nghèo DTTS ở vùng sâu vùng xa, nơi thông tin tín dụng còn hạn chế.
IV. Giải pháp nâng cao tiếp cận tín dụng cho hộ nghèo DTTS
Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận văn đề xuất bốn nhóm chính sách chính nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng cho hộ nghèo DTTS nói riêng và hộ nghèo nói chung. Các chính sách này tập trung vào phát triển nguồn cung tín dụng, cải thiện quy trình rà soát hộ nghèo, giải quyết vấn đề đất đai và nâng cao trình độ học vấn cho người DTTS. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành để triển khai hiệu quả các chính sách này.
4.1. Phát triển nguồn cung tín dụng đa dạng
Chính sách về phát triển nguồn cung: gỡ bỏ hạn chế về đối tượng gia nhập ngành và hoạt động đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô; gỡ bỏ trần lãi suất cho vay 05 nhóm ưu tiên; tái cơ cấu NHCSXH theo hướng thương mại hóa.
4.2. Cải thiện quy trình rà soát hộ nghèo minh bạch
Chính sách về rà soát hộ nghèo: xem xét lại việc đề ra chỉ tiêu giảm nghèo mỗi năm; điều chỉnh bộ tiêu chí rà soát nghèo; thiết lập cơ chế kiểm soát và tăng cường sự tham gia của người dân trong quá trình rà soát nghèo.
4.3. Giải quyết vấn đề đất đai cho hộ nghèo
Chính sách về đất đai: miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở cho tất cả hộ nghèo; công khai, phổ biến mọi thông tin liên quan đến việc cấp sổ đỏ tại Ủy ban nhân dân xã và các buổi họp thôn.
V. Nâng cao trình độ và xóa bỏ định kiến cho DTTS vay vốn
Để nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng bền vững cho hộ nghèo DTTS, cần chú trọng đến việc nâng cao trình độ học vấn và xóa bỏ định kiến. Đẩy mạnh xóa mù chữ, mở rộng các loại hình trường học phù hợp, xây dựng đội ngũ giáo viên thông thạo tiếng bản địa và truyền thông giảm thiểu tình trạng tảo hôn. Đồng thời, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp xóa bỏ định kiến như xây dựng khung pháp lý, chính sách tạo bình đẳng, giáo dục thay đổi nhận thức và khuyến khích sự tham gia của cộng đồng.
5.1. Đầu tư vào giáo dục và xóa mù chữ
Chính sách về giáo dục: đẩy mạnh xóa mù chữ tại vùng DTTS; mở rộng loại hình trường DT nội trú/DT bán trú/bán trú dân nuôi đối với cấp tiểu học tùy thuộc vào điều kiện kinh tế từng địa phương, xây dựng đội ngũ giáo viên thông thạo tiếng bản địa.
5.2. Xóa bỏ định kiến và tạo bình đẳng
Thực hiện đồng bộ các giải pháp xóa bỏ định kiến như xây dựng khung pháp lý, chính sách tạo bình đẳng, giáo dục thay đổi nhận thức, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng. Truyền thông giảm thiểu tình trạng tảo hôn.
VI. Kết luận và hướng phát triển tiếp cận tín dụng bền vững
Nghiên cứu đã chỉ ra những nguyên nhân chính dẫn đến hạn chế tiếp cận tín dụng của hộ nghèo DTTS tại huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai. Các giải pháp được đề xuất tập trung vào việc cải thiện nguồn cung tín dụng, quy trình rà soát hộ nghèo, vấn đề đất đai, trình độ học vấn và xóa bỏ định kiến. Để đạt được hiệu quả cao nhất, cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành và sự tham gia tích cực của cộng đồng. Hướng phát triển tiếp theo của nghiên cứu có thể tập trung vào việc đánh giá hiệu quả của các chính sách đã được triển khai và đề xuất những giải pháp phù hợp hơn với điều kiện thực tế.
6.1. Tổng kết các giải pháp chính
Các giải pháp được đề xuất tập trung vào việc cải thiện nguồn cung tín dụng, quy trình rà soát hộ nghèo, vấn đề đất đai, trình độ học vấn và xóa bỏ định kiến. Cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành và sự tham gia tích cực của cộng đồng.
6.2. Hướng nghiên cứu và phát triển tiếp theo
Hướng phát triển tiếp theo của nghiên cứu có thể tập trung vào việc đánh giá hiệu quả của các chính sách đã được triển khai và đề xuất những giải pháp phù hợp hơn với điều kiện thực tế. Cần có những nghiên cứu sâu hơn về tác động của tín dụng đến sinh kế và cải thiện đời sống của hộ nghèo DTTS.