Tổng quan nghiên cứu

Việt Nam đã đạt được thành tựu ấn tượng trong giảm nghèo, tuy nhiên vẫn còn nhiều thách thức, đặc biệt đối với hộ nghèo dân tộc thiểu số (DTTS). Năm 2014, tỷ lệ hộ nghèo tại ba khu vực có đông DTTS nhất là Tây Bắc, Đông Bắc và Tây Nguyên lần lượt là 22,76%, 11,96% và 10,22%, cao hơn nhiều so với mức 5,97% của cả nước. Mặc dù DTTS chỉ chiếm khoảng 14% dân số, nhưng lại chiếm tới 50% người nghèo và khoảng 2/3 người nghèo cùng cực. Tín dụng được xem là công cụ quan trọng trong giảm nghèo, tuy nhiên hộ nghèo DTTS thường bị hạn chế tiếp cận tín dụng chính thức, phải vay vốn với số tiền nhỏ hơn, lãi suất cao hơn và từ ít nguồn cung hơn so với hộ dân tộc Kinh.

Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai – địa phương có tỷ lệ DTTS và hộ nghèo cao, trong đó 79% hộ nghèo là DTTS. Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích nguyên nhân hạn chế tiếp cận tín dụng của hộ nghèo nói chung và chênh lệch tiếp cận tín dụng giữa hộ nghèo DTTS và DT Kinh, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng, góp phần tăng xác suất thoát nghèo cho nhóm hộ này.

Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các thôn/làng thuộc huyện Phú Thiện, khảo sát 51 hộ nghèo thuộc các nhóm dân tộc Kinh, DTTS di cư và DTTS tại chỗ, cùng phỏng vấn nhân viên tín dụng và tổ trưởng tổ Tiết kiệm và vay vốn (TTKVV). Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp số liệu cụ thể về các nhân tố chi phối tiếp cận tín dụng, đồng thời đề xuất chính sách phù hợp nhằm cải thiện hiệu quả tín dụng cho hộ nghèo DTTS, góp phần phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:

  • Chuẩn nghèo đa chiều: Nghèo không chỉ được đo bằng thu nhập mà còn dựa trên khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và thông tin. Việt Nam áp dụng chuẩn nghèo đa chiều với tiêu chí thu nhập và tiếp cận dịch vụ xã hội.

  • Thị trường tín dụng nông thôn: Theo Stiglitz và Hoff (1990), thị trường tín dụng nông thôn tồn tại bất cân xứng thông tin, dẫn đến sự phân mảnh thị trường, tồn tại song song khu vực tín dụng chính thức và phi chính thức với mức lãi suất chênh lệch lớn.

  • Các nhân tố quyết định khả năng tiếp cận tín dụng chính thức: Bao gồm trình độ học vấn chủ hộ, tài sản thế chấp, thu nhập, quy mô hộ, tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, khoảng cách tới ngân hàng và lịch sử tín dụng.

  • Định kiến tộc người: Định kiến mang tính tiêu cực dựa trên sự khác biệt về sinh học, văn hóa, ngôn ngữ giữa các dân tộc, ảnh hưởng đến vị thế xã hội và khả năng tiếp cận các nguồn lực, trong đó có tín dụng.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Kết hợp số liệu thứ cấp từ các cơ quan như Phòng Lao động Thương binh Xã hội, Phòng Dân tộc, NHCSXH huyện Phú Thiện và số liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát hộ nghèo và phỏng vấn sâu nhân viên tín dụng, tổ trưởng TTKVV.

  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Khảo sát 51 hộ nghèo thuộc ba nhóm dân tộc (11 hộ Kinh, 19 hộ DTTS di cư, 24 hộ DTTS tại chỗ) tại 17 thôn/làng thuộc 5 xã. Phương pháp chọn mẫu kết hợp xác định theo khu vực cư trú và phương pháp quả cầu tuyết để đảm bảo tính đại diện.

  • Phương pháp phân tích: Thống kê mô tả, so sánh giữa các nhóm dân tộc về các chỉ tiêu nhân khẩu học, thu nhập, tài sản, vốn xã hội và khả năng tiếp cận tín dụng. Phân tích định tính qua phỏng vấn sâu nhằm nhận diện định kiến và các rào cản trong tiếp cận tín dụng.

  • Timeline nghiên cứu: Khảo sát và phỏng vấn được thực hiện trong năm 2016, tập trung vào thu thập dữ liệu thực địa và phân tích số liệu để đưa ra kết luận và đề xuất chính sách.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Hạn chế tín dụng do quy định ràng buộc và mô hình hoạt động của tổ chức tín dụng

    • Tổ chức tài chính vi mô (TC TCVM) và Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) bị hạn chế về phạm vi hoạt động, nghiệp vụ và trần lãi suất cho vay (7-8%/năm), khiến nguồn cung tín dụng cho hộ nghèo không phát triển.
    • Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) hoạt động theo mô hình bao cấp, nguồn vốn hạn chế, giải ngân nhỏ giọt, mức cho vay trung bình chỉ khoảng 13 triệu đồng/hộ, trong khi nhu cầu thực tế khoảng 40 triệu đồng/hộ.
  2. Bất cập trong quy trình rà soát hộ nghèo

    • Có hiện tượng điều chỉnh số lượng hộ nghèo để đạt thành tích giảm nghèo theo chỉ tiêu, dẫn đến nhiều hộ thực sự nghèo không được cấp sổ hộ nghèo, mất cơ hội tiếp cận tín dụng chính thức.
    • Bộ tiêu chí rà soát nghèo còn thiếu hợp lý, không phản ánh đúng thực trạng tài sản và thu nhập hộ gia đình.
    • Thiếu cơ chế kiểm soát và giám sát chặt chẽ trong quá trình rà soát, tạo điều kiện cho lạm quyền và tiêu cực.
  3. Tỷ lệ sở hữu sổ đỏ thấp và chi phí đất đai cao

    • 83% hộ khảo sát không có sổ đỏ đất thổ cư, 92% không có sổ đỏ đất nông nghiệp.
    • Tiền sử dụng đất cao, thủ tục cấp sổ đỏ phức tạp, thiếu thông tin khiến nhiều hộ nghèo DTTS không thể hoặc không muốn làm sổ đỏ, ảnh hưởng đến khả năng thế chấp vay vốn.
  4. Định kiến tộc người và trình độ học vấn thấp ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng

    • Hộ DTTS tại chỗ chịu định kiến nặng nề nhất, đặc biệt người Bahnar bị coi là nhóm thấp nhất trong xã hội, dẫn đến hạn chế vay vốn và phải vay tín dụng đen với lãi suất 3-7%/tháng, cao hơn nhiều so với nhóm DT Kinh và DTTS di cư (2-3%/tháng).
    • Trình độ học vấn thấp, rào cản ngôn ngữ, nghỉ học theo mùa và tảo hôn là những nguyên nhân chính khiến hộ DTTS tại chỗ khó tiếp cận thông tin và tín dụng chính thức.
    • Tỷ lệ bỏ học giữa chừng ở nhóm DTTS tại chỗ lên tới 28% cấp 2, trong khi nhóm Kinh chỉ khoảng 10%.
    • Vốn xã hội hạn chế, tỷ lệ tham gia tổ chức chính trị - xã hội thấp (38% Hội Phụ nữ, 4% Hội Nông dân ở DTTS tại chỗ) làm giảm khả năng tiếp cận thông tin và tín dụng.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy các rào cản về chính sách, tổ chức và xã hội đã tạo nên sự bất bình đẳng trong tiếp cận tín dụng giữa các nhóm dân tộc và thu nhập. Quy định pháp lý hạn chế hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô và áp trần lãi suất làm giảm nguồn cung tín dụng cho hộ nghèo, buộc nhiều hộ phải tìm đến tín dụng phi chính thức với chi phí cao. Mô hình hoạt động bao cấp của NHCSXH không đáp ứng đủ nhu cầu vốn thực tế, gây ra tình trạng “chia nhỏ” vốn vay và hạn chế hiệu quả sử dụng vốn.

Bất cập trong quy trình rà soát hộ nghèo làm giảm tính công bằng và minh bạch, khiến nhiều hộ nghèo thực sự bị loại trừ khỏi danh sách được vay vốn ưu đãi. Tỷ lệ sở hữu sổ đỏ thấp và chi phí đất đai cao là rào cản vật chất quan trọng, đặc biệt với hộ DTTS tại chỗ, làm giảm khả năng thế chấp và tiếp cận tín dụng chính thức.

Định kiến tộc người và trình độ học vấn thấp không chỉ ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận thông tin mà còn tạo ra tâm lý e ngại, tự ti, hạn chế sự chủ động trong việc vay vốn. So sánh với các nghiên cứu quốc tế và trong nước cho thấy tình trạng này là phổ biến ở các vùng dân tộc thiểu số và vùng sâu vùng xa, đồng thời nhấn mạnh vai trò của vốn xã hội và giáo dục trong nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh tỷ lệ vay vốn, số tiền vay trung bình và tỷ lệ sở hữu sổ đỏ giữa các nhóm dân tộc, cũng như bảng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Gỡ bỏ ràng buộc pháp lý để phát triển tổ chức tài chính vi mô

    • Xây dựng và ban hành hệ thống văn bản dưới luật cho phép thành lập và hoạt động TC TCVM linh hoạt hơn, mở rộng phạm vi hoạt động và nghiệp vụ.
    • Nâng cao năng lực quản lý và giám sát QTDND, đơn giản hóa thủ tục mở rộng địa bàn hoạt động.
    • Thời gian thực hiện: 1-2 năm; Chủ thể: Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính.
  2. Tái cơ cấu NHCSXH theo hướng thương mại hóa

    • Tăng nguồn vốn cho vay, nâng hạn mức vay phù hợp với nhu cầu thực tế của hộ nghèo.
    • Cải tiến quy trình giải ngân, giảm thủ tục hành chính, tăng tính linh hoạt trong cho vay.
    • Thời gian thực hiện: 2-3 năm; Chủ thể: NHCSXH, Bộ Tài chính.
  3. Cải cách quy trình rà soát hộ nghèo

    • Xem xét lại chỉ tiêu giảm nghèo hàng năm để tránh áp lực điều chỉnh số liệu.
    • Điều chỉnh bộ tiêu chí rà soát nghèo cho phù hợp với thực tế, tăng cường các chỉ số đa chiều.
    • Thiết lập cơ chế kiểm soát, giám sát chặt chẽ và tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quá trình rà soát.
    • Thời gian thực hiện: 1 năm; Chủ thể: Bộ Lao động Thương binh Xã hội, Ủy ban nhân dân các cấp.
  4. Chính sách hỗ trợ đất đai cho hộ nghèo DTTS

    • Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở cho tất cả hộ nghèo, đặc biệt DTTS tại chỗ.
    • Công khai, phổ biến thông tin về thủ tục cấp sổ đỏ tại xã và các buổi họp thôn để nâng cao nhận thức.
    • Hỗ trợ thủ tục hành chính và chi phí làm sổ đỏ cho hộ nghèo.
    • Thời gian thực hiện: 1-2 năm; Chủ thể: Bộ Tài nguyên Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã.
  5. Chính sách giáo dục và truyền thông giảm định kiến

    • Đẩy mạnh xóa mù chữ, mở rộng trường học nội trú, bán trú phù hợp với điều kiện kinh tế từng địa phương.
    • Xây dựng đội ngũ giáo viên thông thạo tiếng bản địa, tăng cường giảng dạy song ngữ.
    • Triển khai các chương trình truyền thông giảm thiểu tảo hôn và thay đổi nhận thức về bình đẳng dân tộc.
    • Thời gian thực hiện: 3-5 năm; Chủ thể: Bộ Giáo dục và Đào tạo, các tổ chức xã hội.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà hoạch định chính sách công

    • Lợi ích: Cung cấp cơ sở dữ liệu và phân tích sâu sắc về các rào cản trong tiếp cận tín dụng của hộ nghèo DTTS, từ đó xây dựng chính sách phù hợp.
    • Use case: Thiết kế chương trình tín dụng ưu đãi, cải cách quy trình rà soát hộ nghèo.
  2. Ngân hàng và tổ chức tín dụng

    • Lợi ích: Hiểu rõ đặc điểm nhu cầu và khó khăn của khách hàng là hộ nghèo DTTS để điều chỉnh sản phẩm, dịch vụ tín dụng.
    • Use case: Phát triển sản phẩm tín dụng vi mô, cải tiến quy trình cho vay.
  3. Các tổ chức phi chính phủ và tổ chức xã hội

    • Lợi ích: Nắm bắt thực trạng và nguyên nhân hạn chế tiếp cận tín dụng để triển khai các chương trình hỗ trợ, truyền thông và nâng cao nhận thức.
    • Use case: Tổ chức các khóa đào tạo, vận động cộng đồng tham gia tổ chức hội.
  4. Các nhà nghiên cứu và học viên ngành chính sách công, kinh tế phát triển

    • Lợi ích: Tham khảo phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính, cũng như các kết quả phân tích về tín dụng và dân tộc thiểu số.
    • Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu tiếp theo, so sánh với các vùng miền khác.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao hộ nghèo DTTS lại khó tiếp cận tín dụng chính thức hơn so với hộ Kinh?
    Hộ nghèo DTTS chịu ảnh hưởng của nhiều rào cản như định kiến tộc người, trình độ học vấn thấp, thiếu tài sản thế chấp và hạn chế thông tin. Ngoài ra, các tổ chức tín dụng chính thức cũng có quy định và mô hình hoạt động chưa phù hợp với đặc điểm của nhóm này.

  2. Quy trình rà soát hộ nghèo hiện nay có những bất cập gì?
    Quy trình rà soát thiếu minh bạch, có hiện tượng điều chỉnh số liệu để đạt thành tích giảm nghèo, bộ tiêu chí chưa hợp lý và thiếu cơ chế giám sát chặt chẽ, dẫn đến nhiều hộ nghèo thực sự bị loại khỏi danh sách được vay vốn.

  3. Tín dụng phi chính thức ảnh hưởng thế nào đến hộ nghèo DTTS?
    Do khó tiếp cận tín dụng chính thức, nhiều hộ DTTS phải vay tín dụng phi chính thức với lãi suất rất cao (3-7%/tháng), gây gánh nặng tài chính, mất đất đai và rơi vào vòng xoáy nợ nần.

  4. Chính sách nào có thể giúp nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng cho hộ nghèo DTTS?
    Các chính sách phát triển nguồn cung tín dụng vi mô, cải cách NHCSXH, cải tiến quy trình rà soát hộ nghèo, hỗ trợ đất đai và giáo dục, truyền thông giảm định kiến là những giải pháp thiết thực.

  5. Làm thế nào để giảm thiểu định kiến tộc người trong tiếp cận tín dụng?
    Cần xây dựng khung pháp lý bảo đảm bình đẳng, tăng cường giáo dục thay đổi nhận thức, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng và phát triển đội ngũ cán bộ tín dụng đa dạng về dân tộc, ngôn ngữ.

Kết luận

  • Hộ nghèo DTTS tại huyện Phú Thiện chịu nhiều rào cản trong tiếp cận tín dụng chính thức do quy định pháp lý, mô hình tổ chức tín dụng, quy trình rà soát hộ nghèo và định kiến tộc người.
  • Tỷ lệ sở hữu sổ đỏ thấp và chi phí đất đai cao là những rào cản vật chất quan trọng ảnh hưởng đến khả năng thế chấp và vay vốn.
  • Trình độ học vấn thấp, rào cản ngôn ngữ và vốn xã hội hạn chế làm giảm khả năng tiếp cận thông tin và tạo tâm lý e ngại vay vốn chính thức.
  • Đề xuất các nhóm chính sách phát triển nguồn cung tín dụng, cải cách quy trình rà soát, hỗ trợ đất đai và giáo dục nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng cho hộ nghèo DTTS.
  • Tiếp theo, cần triển khai thí điểm các giải pháp đề xuất, đánh giá hiệu quả và mở rộng áp dụng trên phạm vi rộng hơn nhằm góp phần giảm nghèo bền vững cho vùng dân tộc thiểu số.

Các nhà hoạch định chính sách, tổ chức tín dụng và các bên liên quan cần phối hợp triển khai các giải pháp đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nghèo DTTS tiếp cận nguồn vốn, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số.