Tổng quan nghiên cứu

Tình trạng vi khuẩn kháng thuốc đang gia tăng nhanh chóng trên toàn cầu, trong đó việc sử dụng kháng sinh không hợp lý là một trong những nguyên nhân chính. Tại Việt Nam, nhiều cơ sở y tế đang đối mặt với thách thức này, đặc biệt là các bệnh viện tuyến tỉnh. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận, với quy mô 550 giường bệnh, đã ghi nhận sự gia tăng tỷ lệ vi khuẩn kháng thuốc trong giai đoạn 2008-2013, đặc biệt năm 2013 có mức độ kháng thuốc cao hơn so với các năm trước. Tuy nhiên, bệnh viện chưa có đánh giá toàn diện về thực trạng sử dụng kháng sinh và các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng này.

Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả tình hình sử dụng kháng sinh tại 11 khoa lâm sàng nội trú của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận trong giai đoạn 2011-2013, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng kháng sinh. Qua đó, nghiên cứu hướng tới cung cấp dữ liệu cơ sở để bệnh viện có thể xây dựng các chính sách và can thiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng kháng sinh, góp phần kiểm soát tình trạng kháng thuốc.

Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các khoa Nội Tim mạch, Nội Tổng hợp, Nhi, Truyền nhiễm, Hồi sức cấp cứu, Ngoại Chấn thương, Ngoại Tổng hợp, Sản, Tai Mũi Họng, Mắt và Răng Hàm Mặt. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá mức độ sử dụng kháng sinh, chi phí liên quan, cũng như các yếu tố từ phía bác sĩ, bệnh viện, bệnh nhân và các chính sách tác động đến việc sử dụng kháng sinh tại bệnh viện tuyến tỉnh.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình về sử dụng kháng sinh hợp lý và các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng kháng sinh trong bệnh viện. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết sử dụng kháng sinh hợp lý: Định nghĩa sử dụng kháng sinh hợp lý theo WHO là việc sử dụng thuốc phù hợp với yêu cầu lâm sàng, đúng liều lượng, thời gian và chi phí tối ưu, nhằm hạn chế sự xuất hiện vi khuẩn kháng thuốc. Khái niệm này bao gồm các yếu tố như lựa chọn kháng sinh đúng, phối hợp kháng sinh hợp lý, và sử dụng đường dùng thích hợp.

  2. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng kháng sinh: Bao gồm các nhóm yếu tố thuộc về bác sĩ (kiến thức, thói quen kê đơn, tâm lý điều trị bao vây), bệnh viện (cung ứng thuốc, hỗ trợ kê đơn, giám sát), bệnh nhân (mong muốn sử dụng kháng sinh), công ty dược (tác động qua quảng cáo, trình dược viên), và chính sách quốc gia (quy định về thuốc, bảo hiểm y tế).

Các khái niệm chuyên ngành quan trọng gồm: Liều xác định hàng ngày (DDD), phối hợp kháng sinh, kháng kháng sinh, sử dụng thuốc hợp lý, và chi phí kháng sinh.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính.

  • Nguồn dữ liệu định lượng: Dữ liệu thứ cấp được trích xuất từ hệ thống quản lý thông tin bệnh viện, bao gồm thông tin về bệnh nhân nội trú và các kháng sinh đã sử dụng tại 11 khoa lâm sàng trong giai đoạn 2011-2013. Tổng số bệnh nhân là khoảng 30.745 người mỗi năm, với các thông tin chi tiết về tên thuốc, liều lượng, đường dùng, nguồn gốc và chi phí. Cỡ mẫu là toàn bộ bệnh nhân nội trú tại các khoa nghiên cứu trong 3 năm.

  • Phương pháp phân tích định lượng: Sử dụng phần mềm Excel để tính toán tổng số, tỷ lệ, số trung bình, DDD và DDD/100 giường-ngày. Kiểm định tỷ lệ bằng phép kiểm Chi bình phương với phần mềm Medcalc. Đánh giá tương tác thuốc dựa trên phần mềm Medscape.

  • Nguồn dữ liệu định tính: Thu thập qua 6 cuộc phỏng vấn sâu với lãnh đạo bệnh viện, trưởng khoa, và 4 cuộc thảo luận nhóm với 31 bác sĩ, điều dưỡng tại các khoa nghiên cứu.

  • Phân tích định tính: Gỡ băng, mã hóa và phân tích theo chủ đề nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng kháng sinh từ góc nhìn của nhân viên y tế.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập số liệu từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2014, phân tích và báo cáo kết quả trong tháng 7-8 năm 2014.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Mức độ sử dụng kháng sinh: Trung bình 71,4% bệnh nhân nội trú được sử dụng ít nhất một loại kháng sinh trong thời gian nằm viện. Tỷ lệ này ổn định qua các năm 2011-2013. Số kháng sinh trung bình sử dụng cho mỗi bệnh nhân tăng từ 1,27 lên 1,38 trong giai đoạn này. Khoa Sản và Nội Tim mạch là những khoa có mức tiêu thụ kháng sinh cao nhất, chiếm lần lượt khoảng 32% và 18,5% tổng DDD kháng sinh sử dụng năm 2011.

  2. Phối hợp kháng sinh và tương tác thuốc: Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng phối hợp từ 2 kháng sinh trở lên tăng rõ rệt, đặc biệt năm 2013 tăng 1,3-1,7 lần so với năm 2011. Có ít nhất 5 kiểu phối hợp kháng sinh được cảnh báo có tương tác bất lợi, ví dụ phối hợp Amikacin với Vancomycin làm tăng độc tính thận và tai.

  3. Sử dụng kháng sinh đường tiêm và chi phí: Năm 2013, hơn 50% kháng sinh được chỉ định qua đường tiêm, chiếm trên 90% tổng chi phí kháng sinh. Chi phí kháng sinh năm 2013 tăng gấp 1,5 lần so với năm 2011 (đã điều chỉnh theo giá năm 2011). Kháng sinh nhập khẩu chiếm 71,5% chi phí kháng sinh năm 2013, cho thấy xu hướng tăng sử dụng kháng sinh nhập khẩu.

  4. Yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng kháng sinh: Qua phân tích định tính, các yếu tố chính gồm: thói quen kê đơn và điều trị bao vây của bác sĩ; thiếu cập nhật thông tin và hỗ trợ từ bệnh viện như phác đồ điều trị chưa đầy đủ, kết quả kháng sinh đồ chậm; bệnh viện chưa tổ chức hoạt động dược lâm sàng và giám sát kê đơn; ảnh hưởng từ công ty dược qua trình dược viên; mong muốn sử dụng kháng sinh của bệnh nhân không phải là yếu tố chính.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận tương đối cao, với tỷ lệ bệnh nhân dùng kháng sinh trên 70%, vượt xa mức chuẩn khuyến cáo của WHO (20-27%). Việc sử dụng phối hợp kháng sinh tăng lên và có nhiều trường hợp phối hợp có nguy cơ tương tác bất lợi, làm tăng nguy cơ tác dụng phụ và chi phí điều trị.

Sử dụng kháng sinh đường tiêm chiếm tỷ lệ lớn, đặc biệt tại các khoa Hồi sức cấp cứu và Ngoại, phù hợp với đặc điểm bệnh nhân nặng nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ lạm dụng. Chi phí kháng sinh tăng nhanh, chủ yếu do tăng sử dụng kháng sinh nhập khẩu và kháng sinh tiêm, phản ánh xu hướng lựa chọn thuốc đắt tiền hơn, có thể do tâm lý tin tưởng vào thuốc nhập khẩu.

So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, tỷ lệ sử dụng kháng sinh tại bệnh viện này cao hơn nhiều so với các bệnh viện ở châu Âu và một số nước đang phát triển, đồng thời chi phí kháng sinh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí thuốc. Nguyên nhân chủ yếu là do thói quen kê đơn của bác sĩ, thiếu các công cụ hỗ trợ và giám sát từ bệnh viện, cũng như ảnh hưởng từ các công ty dược.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ bệnh nhân sử dụng kháng sinh theo năm, biểu đồ cột so sánh chi phí kháng sinh nhập khẩu và nội địa, bảng tổng hợp các kiểu phối hợp kháng sinh có tương tác, giúp minh họa rõ ràng xu hướng và vấn đề hiện tại.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo và cập nhật kiến thức cho bác sĩ

    • Triển khai các khóa đào tạo liên tục về sử dụng kháng sinh hợp lý, cập nhật tình hình kháng thuốc và phác đồ điều trị mới.
    • Mục tiêu: Giảm tỷ lệ kê đơn kháng sinh không hợp lý ít nhất 20% trong vòng 12 tháng.
    • Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc bệnh viện phối hợp với khoa Dược và các chuyên gia y tế công cộng.
  2. Xây dựng và hoàn thiện phác đồ điều trị chuẩn

    • Cập nhật, bổ sung phác đồ điều trị kháng sinh cho các bệnh thường gặp, đảm bảo phù hợp với tình hình kháng thuốc địa phương.
    • Mục tiêu: 100% bác sĩ được tiếp cận và sử dụng phác đồ trong kê đơn trong 6 tháng tới.
    • Chủ thể thực hiện: Hội đồng Thuốc và Điều trị bệnh viện.
  3. Phát triển hoạt động dược lâm sàng và tư vấn kê đơn

    • Thiết lập đội ngũ dược sĩ lâm sàng hỗ trợ bác sĩ trong việc lựa chọn và giám sát sử dụng kháng sinh.
    • Mục tiêu: Giảm tỷ lệ phối hợp kháng sinh không cần thiết và tương tác thuốc bất lợi 15% trong 1 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Khoa Dược phối hợp với các khoa lâm sàng.
  4. Tăng cường giám sát và kiểm soát kê đơn kháng sinh

    • Thiết lập hệ thống giám sát kê đơn kháng sinh, đánh giá định kỳ và phản hồi cho bác sĩ.
    • Mục tiêu: Giám sát 100% đơn kê kháng sinh và giảm kê đơn tiêm không cần thiết 10% trong 12 tháng.
    • Chủ thể thực hiện: Phòng Quản lý chất lượng và Hội đồng Thuốc và Điều trị.
  5. Quản lý hoạt động trình dược viên và quảng cáo thuốc

    • Xây dựng quy định kiểm soát hoạt động của trình dược viên trong bệnh viện, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến kê đơn.
    • Mục tiêu: Giảm tác động không phù hợp từ công ty dược trong 6 tháng.
    • Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc bệnh viện và phòng Tổ chức cán bộ.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo và quản lý bệnh viện

    • Hỗ trợ xây dựng chính sách quản lý sử dụng kháng sinh, phát triển chương trình kiểm soát nhiễm khuẩn và giám sát kê đơn.
    • Use case: Thiết kế kế hoạch đào tạo và giám sát kê đơn kháng sinh.
  2. Bác sĩ và dược sĩ lâm sàng

    • Nâng cao nhận thức về thực trạng sử dụng kháng sinh, các yếu tố ảnh hưởng và cách phối hợp kháng sinh an toàn.
    • Use case: Áp dụng phác đồ điều trị chuẩn và tư vấn kê đơn hợp lý.
  3. Nhà nghiên cứu và chuyên gia y tế công cộng

    • Tham khảo dữ liệu thực tế về sử dụng kháng sinh tại bệnh viện tuyến tỉnh, làm cơ sở cho các nghiên cứu sâu hơn về kháng thuốc.
    • Use case: Phân tích xu hướng sử dụng kháng sinh và đề xuất can thiệp phù hợp.
  4. Cơ quan quản lý y tế và chính sách

    • Cung cấp thông tin để xây dựng hoặc điều chỉnh chính sách quốc gia về sử dụng kháng sinh và kiểm soát kháng thuốc.
    • Use case: Đánh giá hiệu quả các chính sách hiện hành và đề xuất cải tiến.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao tỷ lệ sử dụng kháng sinh tại bệnh viện lại cao như vậy?
    Tỷ lệ sử dụng kháng sinh cao do thói quen kê đơn bao vây, thiếu cập nhật thông tin và áp lực điều trị của bác sĩ. Ví dụ, hơn 70% bệnh nhân nội trú được dùng kháng sinh, vượt xa mức chuẩn WHO.

  2. Việc phối hợp nhiều kháng sinh có nguy hiểm không?
    Có thể gây tương tác bất lợi, tăng tác dụng phụ và chi phí. Nghiên cứu phát hiện ít nhất 5 kiểu phối hợp có nguy cơ tương tác như Amikacin với Vancomycin làm tăng độc tính thận.

  3. Tại sao kháng sinh nhập khẩu chiếm tỷ trọng chi phí lớn?
    Bác sĩ tin tưởng kháng sinh nhập khẩu có chất lượng tốt hơn, dẫn đến tăng sử dụng và chi phí. Năm 2013, chi phí kháng sinh nhập khẩu chiếm 71,5% tổng chi phí kháng sinh.

  4. Bệnh viện đã có các biện pháp hỗ trợ kê đơn kháng sinh chưa?
    Hiện tại, bệnh viện chưa tổ chức hiệu quả hoạt động dược lâm sàng, phác đồ điều trị chưa đầy đủ, kết quả kháng sinh đồ chậm, và chưa có giám sát chặt chẽ kê đơn.

  5. Làm thế nào để giảm tình trạng sử dụng kháng sinh không hợp lý?
    Cần tăng cường đào tạo, xây dựng phác đồ chuẩn, phát triển dược lâm sàng, giám sát kê đơn và kiểm soát hoạt động trình dược viên. Ví dụ, đào tạo liên tục giúp giảm kê đơn không hợp lý ít nhất 20% trong 1 năm.

Kết luận

  • Tỷ lệ sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận cao, với hơn 70% bệnh nhân nội trú được dùng kháng sinh và xu hướng phối hợp kháng sinh tăng qua các năm.
  • Sử dụng kháng sinh đường tiêm chiếm tỷ lệ lớn, chi phí kháng sinh tăng nhanh, chủ yếu do tăng sử dụng kháng sinh nhập khẩu và tiêm.
  • Các yếu tố ảnh hưởng chính gồm thói quen kê đơn của bác sĩ, thiếu hỗ trợ và giám sát từ bệnh viện, cũng như tác động từ công ty dược.
  • Cần triển khai các giải pháp đồng bộ như đào tạo, xây dựng phác đồ, phát triển dược lâm sàng và giám sát kê đơn để nâng cao hiệu quả sử dụng kháng sinh.
  • Nghiên cứu cung cấp dữ liệu cơ sở quan trọng cho bệnh viện và các cơ quan quản lý trong việc hoạch định chính sách và can thiệp kiểm soát kháng thuốc.

Hành động tiếp theo: Bệnh viện nên ưu tiên xây dựng chương trình đào tạo và giám sát kê đơn kháng sinh trong vòng 12 tháng tới, đồng thời phát triển hoạt động dược lâm sàng để hỗ trợ bác sĩ. Các nhà quản lý và chuyên gia y tế công cộng được khuyến khích sử dụng kết quả nghiên cứu này để thiết kế các can thiệp phù hợp.

Hãy hành động ngay hôm nay để bảo vệ hiệu quả của kháng sinh cho tương lai!