Trường đại học
Trường Đại học Y tế Công cộngChuyên ngành
Y tế Công cộngNgười đăng
Ẩn danhThể loại
Luận văn thạc sĩ2015
Phí lưu trữ
30.000 VNĐMục lục chi tiết
Tóm tắt
Nghiên cứu tập trung vào thực trạng nhiễm giun truyền qua đất (GTQĐ) ở phụ nữ sinh sản tại xã Bình Sa, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam năm 2015. Kết quả xét nghiệm 423 mẫu phân cho thấy tỷ lệ nhiễm chung là 33.8%, chủ yếu là nhiễm giun móc (33.6%). Giun tóc chiếm 0.2%, không phát hiện nhiễm giun đũa. Đa số trường hợp nhiễm ở mức độ nhẹ, chỉ có 1 trường hợp nhiễm giun móc ở mức độ trung bình. Nhiễm giun ở phụ nữ sinh sản không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe cá nhân mà còn tác động đến sức khỏe cộng đồng, đặc biệt là trong điều kiện môi trường và dinh dưỡng chưa được cải thiện.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất ở phụ nữ sinh sản tại Bình Sa là 33.8%, trong đó giun móc chiếm tỷ lệ cao nhất (33.6%). Giun tóc chỉ xuất hiện ở 0.2% mẫu, không có trường hợp nhiễm giun đũa. Đa số các trường hợp nhiễm ở mức độ nhẹ, chỉ có 1 trường hợp nhiễm giun móc ở mức độ trung bình. Điều này phản ánh tình trạng nhiễm trùng phổ biến trong cộng đồng, đặc biệt là ở nhóm phụ nữ sinh sản thường xuyên tiếp xúc với đất trong quá trình lao động.
Các yếu tố liên quan đến nhiễm giun bao gồm tuổi đời cao (OR=4.6), trồng lúa/rau màu (OR=2.4), kiến thức phòng bệnh không đạt (OR=1.9), và có 3 con trở lên (OR=1.9). Những yếu tố này làm tăng nguy cơ nhiễm giun truyền qua đất ở phụ nữ sinh sản. Điều kiện môi trường và thói quen sinh hoạt không hợp vệ sinh cũng góp phần làm tăng tỷ lệ nhiễm. Nghiên cứu nhấn mạnh sự cần thiết của việc cải thiện hệ thống y tế và giáo dục cộng đồng để giảm thiểu tình trạng này.
Nghiên cứu đánh giá kiến thức và thực hành phòng bệnh giun truyền qua đất ở phụ nữ sinh sản tại Bình Sa. Kết quả cho thấy chỉ 39.7% phụ nữ có kiến thức đạt về bệnh giun, và 16.1% có thực hành phòng bệnh đạt. Điều này cho thấy sự thiếu hiểu biết và thực hành không đúng cách trong việc phòng ngừa nhiễm giun. Hệ thống y tế cần tăng cường các chương trình giáo dục và truyền thông để nâng cao nhận thức và thực hành phòng bệnh trong cộng đồng.
Chỉ 39.7% phụ nữ sinh sản có kiến thức đạt về bệnh giun truyền qua đất. Đa số không hiểu rõ về đường lây truyền và tác hại của bệnh giun. Điều này cho thấy sự cần thiết của việc tăng cường giáo dục sức khỏe, đặc biệt là về nhiễm trùng và bệnh giun, để nâng cao nhận thức cộng đồng.
Chỉ 16.1% phụ nữ sinh sản có thực hành phòng bệnh đạt. Đa số không sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh và không thực hiện tẩy giun định kỳ. Điều này phản ánh sự thiếu thực hành phòng bệnh đúng cách trong cộng đồng. Hệ thống y tế cần cung cấp các dịch vụ tẩy giun và cải thiện điều kiện vệ sinh để giảm thiểu nhiễm giun.
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu nhiễm giun truyền qua đất ở phụ nữ sinh sản tại Bình Sa. Các khuyến nghị bao gồm tăng cường giáo dục truyền thông, tẩy giun định kỳ, và cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường. Hệ thống y tế cần cung cấp các dịch vụ tư vấn, xét nghiệm và điều trị bệnh giun để nâng cao sức khỏe phụ nữ và cộng đồng.
Cần tăng cường các chương trình giáo dục và truyền thông về bệnh giun truyền qua đất để nâng cao nhận thức và thực hành phòng bệnh trong cộng đồng. Đặc biệt, cần tập trung vào nhóm phụ nữ sinh sản để giảm thiểu nhiễm trùng và cải thiện tình trạng sức khỏe.
Hệ thống y tế cần cung cấp các dịch vụ tẩy giun định kỳ, xét nghiệm và điều trị bệnh giun để giảm thiểu tỷ lệ nhiễm. Đồng thời, cần cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường và cung cấp nhà tiêu hợp vệ sinh để ngăn ngừa nhiễm giun.
Bạn đang xem trước tài liệu:
Luận văn thực trạng nhiễm giun truyền qua đất và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ tuổi sinh sản tại xã bình sa huyện thăng bình tỉnh quảng nam năm 2015
Thực trạng nhiễm giun truyền qua đất và yếu tố liên quan ở phụ nữ sinh sản tại Bình Sa, Thăng Bình, Quảng Nam 2015 là một nghiên cứu quan trọng tập trung vào tình trạng nhiễm giun truyền qua đất ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản tại khu vực Bình Sa, Thăng Bình, Quảng Nam. Nghiên cứu này không chỉ cung cấp cái nhìn chi tiết về tỷ lệ nhiễm giun mà còn phân tích các yếu tố liên quan như điều kiện vệ sinh, thói quen sinh hoạt và kiến thức về phòng ngừa. Đây là nguồn thông tin hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách, chuyên gia y tế và cộng đồng trong việc đưa ra các biện pháp can thiệp hiệu quả nhằm giảm thiểu tình trạng nhiễm giun và cải thiện sức khỏe cộng đồng.
Để mở rộng kiến thức về các vấn đề sức khỏe liên quan đến môi trường, bạn có thể tham khảo thêm Luận văn thạc sĩ y học thực trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em từ 25 đến 60 tháng và một số yếu tố liên quan tại hai xã vùng cao tỉnh lào cai, nghiên cứu này cung cấp thông tin về tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em và các yếu tố liên quan. Ngoài ra, Luận văn thực trạng tự kỳ thị và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đang điều trị hiv aids tại phòng khám ngoại trú huyện đông anh hà nội năm 2017 cũng là một tài liệu đáng quan tâm, giúp hiểu rõ hơn về các vấn đề tâm lý xã hội liên quan đến bệnh nhân HIV/AIDS. Cuối cùng, Luận văn đánh giá chất lượng nước sông nhuệ đáy đoạn chảy qua địa phận thành phố hà nội năm 2016 2017 cung cấp thông tin về chất lượng nước và các tác động đến sức khỏe cộng đồng.