Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục theo Nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày 04/11/2013, việc phát triển năng lực học sinh (HS) trở thành mục tiêu trọng tâm, đặc biệt là năng lực mô hình hóa toán học (NL MHHTH). Toán học lớp 8 là giai đoạn quan trọng để HS tiếp cận và vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tuy nhiên nhiều HS gặp khó khăn trong việc chuyển đổi các tình huống thực tế thành bài toán toán học. Nghiên cứu được thực hiện tại các trường THCS trên địa bàn quận Long Biên, Hà Nội trong học kỳ II năm học 2021-2022 nhằm thiết kế và sử dụng bài tập thực tiễn (BTTT) trong dạy học môn Toán lớp 8, góp phần phát triển NL MHHTH cho HS. Qua khảo sát 30 giáo viên (GV) và thực nghiệm sư phạm với các lớp học, nghiên cứu tập trung vào việc xây dựng hệ thống BTTT phù hợp với trình độ HS, đồng thời đánh giá hiệu quả của việc áp dụng BTTT trong phát triển NL MHHTH. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học Toán, nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển toàn diện năng lực cho HS, đặc biệt trong bối cảnh chương trình giáo dục phổ thông mới nhấn mạnh vai trò của năng lực và phẩm chất người học.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Năng lực mô hình hóa toán học (NL MHHTH) được định nghĩa là khả năng chuyển đổi tình huống thực tiễn thành mô hình toán học, giải quyết vấn đề và phản ánh kết quả trong bối cảnh thực tế. Theo Blum và Jensen (2007), NL MHHTH bao gồm các giai đoạn: đơn giản giả thuyết, làm rõ mục tiêu, thiết lập vấn đề, xác định biến số, lựa chọn mô hình, biểu diễn mô hình, giải quyết và đánh giá mô hình. Năng lực này liên kết chặt chẽ với các năng lực toán học khác như tư duy lập luận, giải quyết vấn đề, giao tiếp và sử dụng công cụ toán học.
Lý thuyết giáo dục toán thực (Realistic Mathematics Education - RME) của Freudenthal (1973) được vận dụng làm cơ sở lý luận cho việc thiết kế BTTT. RME nhấn mạnh việc học toán trong bối cảnh thực tế, tạo điều kiện cho HS phát minh lại toán học thông qua các tình huống thực tiễn gần gũi, từ đó phát triển năng lực toán học một cách tự nhiên và có ý nghĩa. RME cũng đề cao vai trò của GV như người điều phối, hỗ trợ HS trong quá trình xây dựng kiến thức.
Các khái niệm chính bao gồm:
- Năng lực mô hình hóa toán học và các thành tố cấu thành
- Nguyên tắc thiết kế bài tập thực tiễn theo chuẩn kiến thức và năng lực HS
- Quy trình thiết kế và sử dụng BTTT trong dạy học môn Toán lớp 8
- Thang đánh giá năng lực mô hình hóa dựa trên các mức độ biểu hiện của HS (0 đến 5) theo Ludwig và Xu (2010) và Nguyễn Danh Nam (2015).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp gồm:
- Nghiên cứu tài liệu: Tổng hợp lý thuyết về NL MHHTH, RME, và các phương pháp đánh giá năng lực.
- Khảo sát thực tiễn: Phát phiếu khảo sát cho 30 GV dạy Toán lớp 8 tại các trường THCS Gia Thụy, Đức Giang, Việt Hưng nhằm đánh giá nhận thức và thực trạng thiết kế, sử dụng BTTT.
- Thực nghiệm sư phạm: Thực hiện tại các lớp học trong học kỳ II năm học 2021-2022 với cỡ mẫu khoảng 4 lớp, tiến hành dạy học theo thiết kế BTTT mới, thu thập dữ liệu điểm kiểm tra và quan sát hoạt động học tập.
- Phân tích dữ liệu: Sử dụng thống kê mô tả và phân tích định lượng để so sánh kết quả học tập trước và sau thực nghiệm, đồng thời phân tích định tính qua quan sát và phỏng vấn để đánh giá sự phát triển NL MHHTH của HS.
- Timeline nghiên cứu: Từ ngày 17/01/2022 đến 21/05/2022, bao gồm khảo sát, thiết kế bài tập, thực nghiệm và tổng hợp kết quả.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
- Nhận thức của GV về BTTT và NL MHHTH: 90% GV đồng ý rằng việc thiết kế và sử dụng BTTT trong dạy học Toán lớp 8 là cần thiết và có hiệu quả trong phát triển NL MHHTH cho HS. Tuy nhiên, chỉ khoảng 40% GV thường xuyên thiết kế BTTT phù hợp với trình độ HS.
- Thực trạng sử dụng BTTT: Khoảng 60% GV sử dụng BTTT chủ yếu như lời giới thiệu hoặc củng cố kiến thức, chưa khai thác triệt để để phát triển NL MHHTH. Việc đánh giá NL MHHTH của HS còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào kiến thức lý thuyết.
- Kết quả thực nghiệm sư phạm: Sau khi áp dụng hệ thống BTTT được thiết kế theo quy trình đề xuất, điểm trung bình kiểm tra của lớp thực nghiệm tăng khoảng 15% so với lớp đối chứng. Biểu đồ phân phối điểm cho thấy tỷ lệ HS đạt mức độ NL MHHTH từ 3 trở lên tăng từ 35% lên 65%.
- Phản hồi của HS: Qua khảo sát và phỏng vấn, hơn 70% HS cảm thấy hứng thú và dễ dàng hơn trong việc vận dụng kiến thức toán học vào các tình huống thực tế, đồng thời phát triển kỹ năng tư duy và giải quyết vấn đề.
Thảo luận kết quả
Việc thiết kế BTTT theo nguyên tắc bám sát nội dung bài học, gần gũi với thực tiễn và phù hợp với năng lực HS đã tạo điều kiện thuận lợi cho HS phát triển NL MHHTH. So với các nghiên cứu trước đây, kết quả thực nghiệm cho thấy sự cải thiện rõ rệt về năng lực mô hình hóa, phù hợp với lý thuyết RME nhấn mạnh học toán trong bối cảnh thực tế. Biểu đồ điểm trung bình và phân phối điểm minh họa sự tiến bộ rõ nét của HS trong lớp thực nghiệm so với lớp đối chứng.
Nguyên nhân của sự thành công này là do BTTT được thiết kế có hệ thống, logic, có sự điều chỉnh phù hợp với đặc điểm nhận thức của HS, đồng thời GV được hướng dẫn sử dụng bài tập một cách bài bản, phát huy vai trò hỗ trợ, tư vấn thay vì truyền thụ kiến thức đơn thuần. Kết quả cũng phản ánh thực trạng GV còn hạn chế về kỹ năng thiết kế và sử dụng BTTT, cần được đào tạo và hỗ trợ thêm.
Ngoài ra, việc đánh giá NL MHHTH qua thang đo đa chiều giúp GV có cái nhìn toàn diện hơn về năng lực HS, từ đó điều chỉnh phương pháp dạy học phù hợp. Kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ vai trò của BTTT trong phát triển năng lực toàn diện cho HS, đồng thời cung cấp cơ sở thực tiễn cho việc đổi mới chương trình và phương pháp dạy học Toán.
Đề xuất và khuyến nghị
- Tăng cường đào tạo GV về thiết kế và sử dụng BTTT: Tổ chức các khóa bồi dưỡng chuyên sâu về kỹ thuật thiết kế BTTT theo nguyên tắc RME, tập trung vào phát triển NL MHHTH, nhằm nâng cao năng lực chuyên môn và phương pháp sư phạm cho GV trong vòng 6 tháng tới.
- Xây dựng ngân hàng BTTT mẫu theo chủ đề: Phát triển hệ thống bài tập thực tiễn phong phú, đa dạng, phù hợp với từng chủ đề Toán lớp 8, cập nhật thường xuyên để GV dễ dàng lựa chọn và áp dụng trong giảng dạy, hoàn thành trong 1 năm.
- Áp dụng đánh giá đa chiều năng lực HS: Khuyến khích GV sử dụng thang đánh giá NL MHHTH đa chiều để theo dõi tiến bộ của HS, từ đó điều chỉnh phương pháp dạy học và hỗ trợ cá nhân hóa, triển khai ngay trong năm học tới.
- Tăng cường hoạt động thực hành và trải nghiệm thực tế cho HS: Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, dự án học tập liên môn có sử dụng BTTT để HS vận dụng kiến thức toán học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, nâng cao kỹ năng mô hình hóa, thực hiện định kỳ hàng học kỳ.
- Hỗ trợ kỹ thuật và công nghệ cho GV và HS: Cung cấp các công cụ, phần mềm hỗ trợ mô hình hóa toán học và hướng dẫn sử dụng máy tính cầm tay, phần mềm vẽ hình nhằm nâng cao hiệu quả dạy học, triển khai trong vòng 1 năm.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
- Giáo viên Toán trung học cơ sở: Nhận được hướng dẫn cụ thể về thiết kế và sử dụng BTTT nhằm phát triển NL MHHTH cho HS, giúp đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao hiệu quả giảng dạy.
- Nhà quản lý giáo dục và chuyên viên đào tạo: Có cơ sở khoa học để xây dựng chương trình bồi dưỡng GV, phát triển tài liệu giảng dạy và chính sách hỗ trợ đổi mới giáo dục Toán.
- Sinh viên sư phạm Toán: Tài liệu tham khảo quý giá về lý thuyết và thực tiễn dạy học Toán, đặc biệt về năng lực mô hình hóa và ứng dụng RME trong giảng dạy.
- Nghiên cứu sinh và nhà khoa học giáo dục: Cung cấp dữ liệu thực nghiệm và mô hình nghiên cứu về phát triển năng lực toán học, mở rộng nghiên cứu về phương pháp dạy học tích cực và đánh giá năng lực HS.
Câu hỏi thường gặp
Bài tập thực tiễn là gì và tại sao quan trọng trong dạy học Toán?
Bài tập thực tiễn là các bài toán gắn liền với tình huống đời sống hoặc các lĩnh vực khác, giúp HS vận dụng kiến thức toán học vào giải quyết vấn đề thực tế. Chúng quan trọng vì tạo động lực học tập, phát triển năng lực tư duy và mô hình hóa toán học cho HS.Làm thế nào để thiết kế bài tập thực tiễn phù hợp với HS lớp 8?
Thiết kế bài tập cần bám sát mục tiêu bài học, phù hợp trình độ nhận thức và kinh nghiệm thực tế của HS, đảm bảo tính khoa học, chính xác và có hệ thống logic. Bài tập nên gần gũi với đời sống và phát triển năng lực mô hình hóa.Năng lực mô hình hóa toán học gồm những kỹ năng nào?
NL MHHTH bao gồm: thu nhận thông tin từ tình huống thực tiễn, đơn giản giả thuyết, xác định biến số, xây dựng mô hình toán học, giải quyết bài toán, đánh giá và điều chỉnh mô hình, cũng như liên hệ kết quả với thực tế.Làm sao để đánh giá năng lực mô hình hóa của HS hiệu quả?
Có thể sử dụng thang đánh giá đa chiều dựa trên các mức độ biểu hiện từ không hiểu đến thành thạo, kết hợp quan sát, phân tích sản phẩm học tập và phản hồi của HS để đánh giá toàn diện năng lực mô hình hóa.GV gặp khó khăn gì khi áp dụng bài tập thực tiễn và làm thế nào để khắc phục?
GV thường thiếu kỹ năng thiết kế bài tập phù hợp, thời gian chuẩn bị hạn chế và khó đánh giá NL MHHTH. Khắc phục bằng đào tạo chuyên môn, xây dựng ngân hàng bài tập mẫu, sử dụng công cụ hỗ trợ và áp dụng phương pháp đánh giá đa chiều.
Kết luận
- Luận văn làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thiết kế, sử dụng bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực mô hình hóa toán học cho HS lớp 8.
- Thiết kế bài tập dựa trên nguyên tắc bám sát nội dung, phù hợp năng lực HS và gần gũi thực tiễn, được thực nghiệm sư phạm chứng minh hiệu quả.
- Kết quả thực nghiệm cho thấy sự cải thiện rõ rệt về năng lực mô hình hóa và kết quả học tập của HS sau khi áp dụng BTTT.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực GV, xây dựng tài liệu và áp dụng đánh giá đa chiều năng lực HS.
- Khuyến nghị triển khai rộng rãi trong các trường THCS, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng và ứng dụng trong các cấp học khác.
Hành động tiếp theo: Các nhà trường và GV nên bắt đầu áp dụng quy trình thiết kế và sử dụng BTTT theo hướng dẫn, đồng thời tham gia các khóa đào tạo nâng cao kỹ năng thiết kế bài tập thực tiễn để nâng cao chất lượng dạy học Toán.