I. Tổng Quan Về Đa Dạng Hóa Thu Nhập Ngân Hàng Tại Việt Nam
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, ngành tài chính Việt Nam chứng kiến sự thay đổi lớn. Cạnh tranh gia tăng thúc đẩy các ngân hàng mở rộng hoạt động, phát triển các mảng kinh doanh mới bên cạnh tín dụng truyền thống. Các ngân hàng đa dạng hóa nguồn thu bằng cách thực hiện các hoạt động thu nhập phi lãi (TNPTD) như tăng phí dịch vụ, phát triển ngân hàng số, bảo lãnh phát hành, kinh doanh chứng khoán, môi giới và ngân hàng đầu tư. Tuy nhiên, dòng nghiên cứu trên thế giới vẫn tranh cãi về chiến lược đa dạng hóa thu nhập của các NHTM. Một số quan điểm cho rằng đa dạng hoá thu nhập sẽ đóng góp vào tăng trưởng giúp các NHTM nâng cao hiệu quả kinh doanh ngân hàng, nguyên nhân là do việc gia tăng TNPTD tạo ra nhiều cơ hội để gia tăng thu nhập hơn, thường ít rủi ro hơn hoạt động kinh doanh truyền thống. Theo Quyết định số 254/QĐ-TTg năm 2012 và Quyết định số 986/QĐ-TTg năm 2018, đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD đề cập đến các chiến lược phát triển ngành Ngân hàng nhận định đa dạng hóa thu nhập là từng bước chuyển dịch mô hình kinh doanh của các ngân hàng theo hướng giảm bớt sự phụ thuộc vào hoạt động tín dụng và tăng TNPTD.
1.1. Xu Hướng Đa Dạng Hóa Thu Nhập Ngân Hàng Hiện Nay
Hoạt động đa dạng hóa thu nhập và TNPTD là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị ngân hàng Việt Nam do cạnh tranh gay gắt, thị trường mở rộng, quy định mới trong bối cảnh chuyển đổi số và hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, chỉ số đa dạng hoá và tỷ lệ TNPTD của các NHTMCP hiện nay còn thấp, cho thấy sự chuyển đổi thu nhập và mô hình kinh doanh theo hướng hiện đại còn gặp nhiều khó khăn. Thực tế chỉ số DIV của NHTMCP Việt Nam trung bình đạt 0,2934 (theo BCTC cúa 27 NHTMCP tại Việt Nam) thấp hơn nhiều so với các NHTM tại Ấn Độ với 0,592; Malaysia (0,521); Philipines (0,556); Thái Lan (0,503); Pakistan (0,533)… (Chen và cộng sự, 2014; Ahamed, 2017).
1.2. Tầm Quan Trọng Của Thu Nhập Phi Lãi TNPTD Với Ngân Hàng
Theo BCTC của 27 NHTMCP tại Việt Nam, tỷ lệ TNPTD trung bình đạt 19,68 thấp hơn nhiều so với Mỹ, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Philipines,…( Lee và cộng sự, 2014, Meslier và cộng sự, 2014; Ahamed, 2017). Hiện nay, các nghiên cứu tác động của đa dang hóa thu nhập đến HQHĐKD vẫn còn hạn chế về phương pháp, hướng tiếp cận. Hầu hết các quan điểm của các nhà nghiên cứu đều ủng hộ việc tăng thu nhập từ hoạt động phi truyền thống (Lâm Chí Dũng và cộng sự, 2015; Hà Văn Dũng, 2017; Lê Long Hậu và Phạm Xuân Quỳnh, 2017; Trịnh Thị Thúy Hồng và cộng sự, 2018; Nguyễn Thị Đoan Trang, 2019).
II. Thách Thức Rủi Ro Khi Đa Dạng Hóa Thu Nhập Ngân Hàng
Ở chiều ngược lại, một số ý kiến cho rằng thu nhập từ hoạt động kinh doanh truyền thống là rất quan trọng và cốt lõi đối với các NHTM, hoạt động đa dạng hoá chuyển đổi thu nhập theo hướng TNPTD đòi hỏi chi phí cao và việc thiếu kinh nghiệm, khả năng quản trị rủi ro, yếu về công nghệ, nhân lực, rủi ro thị trường… sẽ ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả hoạt động ngân hàng của các ngân hàng (Baele và cộng sự, 2007; Lepetit và cộng sự, 2008; Fiordelisi và cộng sự, 2011). Trong khi đó, Sun và cộng sự (2017), Noor và Siddiqui (2019) cho rằng có mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ lệ TNPTD và HQHĐKD của các NHTM. Việc tối ưu hoá của tỷ lệ TNPTD là rất quan trọng nhằm tối đa hoá lợi nhuận, kiểm soát rủi ro và gia tăng sức cạng tranh của các NHTM thông qua chiến lược đa dạng hóa thu nhập.
2.1. Chi Phí Yêu Cầu Khi Chuyển Đổi Sang TNPTD
Hoạt động đa dạng hoá chuyển đổi thu nhập theo hướng TNPTD đòi hỏi chi phí cao và việc thiếu kinh nghiệm, khả năng QTRR, yếu về công nghệ, nhân lực, rủi ro thị trường… sẽ ảnh hưởng không tốt đến HQHĐKD của các ngân hàng (Baele và cộng sự, 2007; Lepetit và cộng sự, 2008; Fiordelisi và cộng sự, 2011).
2.2. Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa TNPTD Hiệu Quả Kinh Doanh
Sun và cộng sự (2017), Noor và Siddiqui (2019) cho rằng có mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ lệ TNPTD và HQHĐKD của các NHTM. Việc tối ưu hoá của tỷ lệ TNPTD là rất quan trọng nhằm tối đa hoá lợi nhuận, kiểm soát rủi ro và gia tăng sức cạng tranh của các NHTM thông qua chiến lược đa dạng hóa thu nhập.
2.3. Rủi Ro Tiềm Ẩn Khi Mở Rộng Sang Các Hoạt Động Phi Tín Dụng
Dù cho lợi ích hay hạn chế của chiến lược đa dạng hóa thu nhập, hoạt động đa dạng hoá của các ngân hàng trên thế giới vẫn diễn ra trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt của toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế. Tác động của đa dạng hóa đối với HQHĐKD và rủi ro hoạt động của của NHTM tại thị trường mới nổi và đang phát triển cho những kết quả khác nhau, do các quốc gia này có hệ thống tài chính kém phát triển hơn và cấu trúc thị trường, nền tảng thể chế và quy định và mức độ cạnh tranh của ngân hàng khác nhau (Sanya và Wolfe 2011; Pennathur và cộng sự, 2012; Meslier và cộng sự, 2014).
III. Phương Pháp Nghiên Cứu Tác Động Đa Dạng Hóa Thu Nhập Ngân Hàng
Nghiên cứu này nhằm mục đích phân tích và đánh giá vai trò của đa dạng hóa thu nhập, TNPTD đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCP tại Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu bao gồm 27 NHTMCP tại Việt Nam giai đoạn 2011-2021. Sử dụng phương pháp ước lượng SYS-GMM (System Generalised Method of Moments) của Arellano và cộng sự (1991) cho biến trễ ROA và ROE. Mô hình ngưỡng (Threshold model) của Hansen (1999) được sử dụng để đánh giá tác động phi tuyến của TNPTD đến HQHĐKD của các NHTMCP.
3.1. Dữ Liệu Phạm Vi Nghiên Cứu Về Đa Dạng Hóa Thu Nhập
Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu của 27 NHTMCP tại Việt Nam. Phạm vi thời gian: Nghiên cứu dữ liệu từ báo cáo tài chính (BCTC) hợp nhất đã được kiểm toán của các NHTMCP tại Việt Nam, dữ liệu kinh tế vĩ mô được thu thập từ ngân hàng thế giới (World bank) giai đoạn 2011 - 2021.
3.2. Mô Hình SYS GMM Đánh Giá Tác Động Phi Tuyến TNPTD
Sử dụng phương pháp ước lượng SYS-GMM (System Generalised Method of Moments) của Arellano và cộng sự (1991) cho biến trễ ROA và ROE. Mô hình ngưỡng (Threshold model) của Hansen (1999) được sử dụng để đánh giá tác động phi tuyến của TNPTD đến HQHĐKD của các NHTMCP.
IV. Kết Quả Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Đa Dạng Hóa Thu Nhập Ngân Hàng
Hồi quy SYS - GMM cho kết quả thú vị đó là ROE của các ngân hàng có thể được cải thiện thông qua chiến lược đa dạng hoá thu nhập. Nhưng đối với ROA thì ngược lại. Thu nhập từ phí dịch vụ, thu nhập từ hoạt động giao dịch và thu nhập khác tác động tích cực đến ROA. Còn đối với ROE cho kết quả ngược lại. Nghiên cứu này vẫn chưa xác định được ngưỡng tỷ lệ TNPTD sẽ đảo chiều tác động đến HQHĐKD, tỷ lệ TNPTD vẫn nằm sườn bên trái chữ U, nhưng nghiên cứu có phát hiện quan trọng ngưỡng tối thiểu để việc gia tăng tỷ lệ TNPTD có lợi cho hoạt động kinh doanh của NHTMCP đo lường bằng ROA và ROE.
4.1. Tác Động Của Đa Dạng Hóa Thu Nhập Đến ROA ROE
Hồi quy SYS - GMM cho kết quả thú vị đó là ROE của các ngân hàng có thể được cải thiện thông qua chiến lược đa dạng hoá thu nhập. Nhưng đối với ROA thì ngược lại. Thu nhập từ phí dịch vụ, thu nhập từ hoạt động giao dịch và thu nhập khác tác động tích cực đến ROA. Còn đối với ROE cho kết quả ngược lại.
4.2. Ngưỡng Tối Thiểu TNPTD Để Cải Thiện Hiệu Quả Kinh Doanh
Nghiên cứu này vẫn chưa xác định được ngưỡng tỷ lệ TNPTD sẽ đảo chiều tác động đến HQHĐKD, tỷ lệ TNPTD vẫn nằm sườn bên trái chữ U, nhưng nghiên cứu có phát hiện quan trọng ngưỡng tối thiểu để việc gia tăng tỷ lệ TNPTD có lợi cho hoạt động kinh doanh của NHTMCP đo lường bằng ROA và ROE.
4.3. Phân Tích Chi Tiết Các Thành Phần TNPTD Ảnh Hưởng ROA
Thu nhập từ phí dịch vụ, thu nhập từ hoạt động giao dịch và thu nhập khác tác động tích cực đến ROA. Còn đối với ROE cho kết quả ngược lại.
V. Hàm Ý Khuyến Nghị Về Đa Dạng Hóa Thu Nhập Ngân Hàng
TNPTD muốn tạo ra ROE cao hơn cần phải tăng cao hơn 27,11% trong ngắn hạn. Nếu có chiến lược cho TNPTD phù hợp kéo tỷ lệ TNPTD tăng lên mức 46,62% thì đạt giá trị tối ưu có lợi tốt nhất cho cả ROA và ROE. Hàm ý đưa ra ở đây là các NHTMCP Việt Nam được khuyến khích tăng mạnh hơn nữa đa dạng hoá thu nhập và tỷ lệ TNPTD. Vận dụng kết quả nghiên cứu trước và kinh nghiệm thực tiễn, học viên khuyến nghị NII mà các NHTMCP Việt Nam cần phấn đấu trong giai đoạn 5 năm tới sẽ là mức 36%.
5.1. Khuyến Nghị Tăng Tỷ Lệ TNPTD Để Tối Ưu ROA ROE
TNPTD muốn tạo ra ROE cao hơn cần phải tăng cao hơn 27,11% trong ngắn hạn. Nếu có chiến lược cho TNPTD phù hợp kéo tỷ lệ TNPTD tăng lên mức 46,62% thì đạt giá trị tối ưu có lợi tốt nhất cho cả ROA và ROE. Hàm ý đưa ra ở đây là các NHTMCP Việt Nam được khuyến khích tăng mạnh hơn nữa đa dạng hoá thu nhập và tỷ lệ TNPTD.
5.2. Mục Tiêu TNPTD Cho NHTMCP Việt Nam Trong 5 Năm Tới
Vận dụng kết quả nghiên cứu trước và kinh nghiệm thực tiễn, học viên khuyến nghị NII mà các NHTMCP Việt Nam cần phấn đấu trong giai đoạn 5 năm tới sẽ là mức 36%. Trong đó ngân hàng có vốn nhà nước cần gia tăng tỷ lệ trên 43% và tối thiểu ít nhất phải là 30%; các ngân hàng tư nhân cần tăng NII tối thiểu là 35%. Các ngân hàng lớn cần phải nỗ lực đạt được NII xấp xỉ 38%, ngân hàng vừa và nhỏ 39% và ngân hàng nhỏ cần có NII tối thiểu 32%.
VI. Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo Về Đa Dạng Hóa Thu Nhập Ngân Hàng
Cập nhật dữ liệu, đánh giá chi tiết cụ thể vai trò của quản trị doanh nghiệp, sở hữu quản trị trong chiến lược đa dạng hoá thu nhập, TNPTD của các NHTM. Đồng thời xác định rõ tác động phi tuyến của TNPTD đến HQHĐKD dựa trên mô hình và dữ liệu cập nhật hơn.
6.1. Vai Trò Quản Trị Doanh Nghiệp Trong Đa Dạng Hóa Thu Nhập
Cập nhật dữ liệu, đánh giá chi tiết cụ thể vai trò của quản trị doanh nghiệp, sở hữu quản trị trong chiến lược đa dạng hoá thu nhập, TNPTD của các NHTM.
6.2. Nghiên Cứu Tác Động Phi Tuyến TNPTD Với Dữ Liệu Cập Nhật
Đồng thời xác định rõ tác động phi tuyến của TNPTD đến HQHĐKD dựa trên mô hình và dữ liệu cập nhật hơn.