I. Tổng Quan Về Chính Sách Vốn Luân Chuyển và Sinh Lời
Các nhà đầu tư trên toàn thế giới đầu tư tiền vào doanh nghiệp để thu lợi nhuận. Trong các doanh nghiệp nhỏ, chủ sở hữu trực tiếp quản lý. Ở các công ty lớn, nhà quản lý thay mặt chủ sở hữu đưa ra quyết định, nhằm gia tăng giá trị công ty và tối đa hóa lợi nhuận. Trọng tâm của tài chính doanh nghiệp là đầu tư dài hạn, cấu trúc vốn, và định giá. Tuy nhiên, quản lý tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn cũng ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Quản lý vốn luân chuyển hiệu quả tạo ra giá trị, ngược lại, chính sách kém có thể gây kiệt quệ tài chính. Tầm quan trọng của chính sách vốn luân chuyển là không thể phủ nhận. Nghiên cứu này tập trung vào tác động của chính sách vốn luân chuyển lên khả năng sinh lời của các công ty niêm yết tại Việt Nam.
1.1. Vốn Luân Chuyển Dòng Máu Của Doanh Nghiệp Việt Nam
Các nhà nghiên cứu từ các nước đang phát triển xem vốn luân chuyển như là 'dòng máu sống' của bất kỳ một tổ chức nào. Đây là lý do hầu hết các nghiên cứu về chủ đề này đã được thực hiện ở các nước phát triển như Pakistan, Ấn Độ và Đài Loan… Bài nghiên cứu này sẽ tập trung nghiên cứu về vấn đề này ở các công ty tại Việt Nam, để tìm ra sự tác động của chính sách vốn luân chuyển lên khả năng sinh lời. Việc quản lý các thành phần vốn luân chuyển một cách phù hợp sẽ tạo ra lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
1.2. Vì Sao Quản Lý Vốn Luân Chuyển Quan Trọng Với Công Ty Niêm Yết
Vốn luân chuyển là một vấn đề rất quan trọng trong bất kỳ một tổ chức nào bởi vì không có sự quản lý phù hợp các thành phần vốn luân chuyển sẽ rất khó khăn cho các tổ chức để điều hành hoạt động một cách suôn sẻ. Hơn nữa, chính sách vốn luân chuyển là vấn đề chính đặc biệt là trong các nước đang phát triển. Do đó, việc quản lý phù hợp vốn luân chuyển là rất quan trọng để các công ty niêm yết có thể vận hành một cách trơn tru.
II. Thách Thức Thiếu Nghiên Cứu Về Vốn Luân Chuyển Ở VN
Mặc dù tầm quan trọng của chính sách vốn luân chuyển đã được khẳng định, số lượng nghiên cứu về chủ đề này tại Việt Nam còn hạn chế. Để lý giải mối quan hệ giữa chính sách vốn luân chuyển và khả năng sinh lời, nhiều nhà nghiên cứu đã thực hiện nghiên cứu ở nhiều nơi khác nhau trên thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển (Pakistan, Ấn Độ và Đài Loan). Vì thế, nghiên cứu này nhằm lấp đầy khoảng trống kiến thức, phân tích tác động của chính sách vốn luân chuyển lên khả năng sinh lời của các công ty tại Việt Nam.
2.1. Khám Phá Mối Liên Hệ Giữa CCC và Khả Năng Sinh Lời
Một điều rõ ràng là chính sách vốn luân chuyển có một số ảnh hưởng lên khả năng sinh lời của công ty, nhưng vẫn chưa có nhiều nghiên cứu ở Việt Nam được thực hiện để khảo sát sự tác động này. Bài nghiên cứu sử dụng CCC (Cash Conversion Cycle – chu kỳ luân chuyển tiền mặt) là một công cụ hữu ích để đo lường mức độ mạo hiểm của chính sách vốn luân chuyển.
2.2. Mục Tiêu Nghiên Cứu Tối Ưu Quản Lý Vốn Luân Chuyển
Vì thế mục tiêu của nghiên cứu là tìm ra sự ảnh hưởng của chính sách vốn luân chuyển lên khả năng sinh lời của các doanh nghiệp Việt Nam. Các nhà quản lý của công ty có thể vận dụng kết quả của nghiên cứu này để quản lý vốn luân chuyển hợp lý, gia tăng giá trị cho các cổ đông. Nghiên cứu này sẽ tập trung vào lợi nhuận gộp và vòng quay tiền mặt để làm rõ mối liên hệ.
2.3. Giới Hạn Nghiên Cứu Mẫu và Thời Gian Nghiên Cứu
Đề tài này nghiên cứu chính sách vốn luân chuyển và những tác động của nó lên khả năng sinh lời của 55 công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời kỳ từ 2008-2011, ngoại trừ các công ty nước, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, kinh doanh dịch vụ và cho thuê bởi vì tính chất đặc thù của chúng. Việc lựa chọn giai đoạn 2008-2011 cũng có thể ảnh hưởng tới tính khái quát của kết quả.
III. Phương Pháp Nghiên Cứu Phân Tích Hồi Quy và Dữ Liệu Bảng
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng, phân tích dữ liệu từ báo cáo tài chính của 55 công ty niêm yết từ năm 2008-2011. Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính đã kiểm toán, thông tin trên trang web của các công ty, và Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM. Nghiên cứu sử dụng tổng lợi nhuận hoạt động (GOP) để đo lường khả năng sinh lời, và chu kỳ luân chuyển tiền tệ (CCC) để đo lường chính sách vốn luân chuyển.
3.1. Các Biến Số Chính Trong Mô Hình Nghiên Cứu
Phương pháp định lượng được sử dụng trong nghiên cứu này bởi vì các dữ liệu thu thập được sẽ ở dạng chữ số và sử dụng các công cụ thống kê để phân tích, chạy mô hình hồi quy bằng phần mềm SPSS. Các biến số chính bao gồm lợi nhuận gộp (GOP), chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC), quy mô công ty và tỷ lệ nợ.
3.2. Ứng Dụng Phần Mềm SPSS Để Xử Lý Dữ Liệu
Phương pháp định lượng được sử dụng trong nghiên cứu này bởi vì các dữ liệu thu thập được sẽ ở dạng chữ số và sử dụng các công cụ thống kê để phân tích, chạy mô hình hồi quy bằng phần mềm SPSS. Bài nghiên cứu này sử dụng tổng lợi nhuận hoạt động như là phương pháp đo lường khả năng sinh lợi bởi vì muốn tương quan lợi nhuận hoạt động với tài sản hoạt động của công ty. Chu kỳ luân chuyển tiền tệ sẽ được sử dụng để đo lường chính sách vốn luân chuyển.
IV. Đóng Góp Hướng Dẫn Quản Lý Vốn Cho Doanh Nghiệp VN
Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng về tác động của chính sách vốn luân chuyển lên khả năng sinh lời. Kết quả giúp các nhà quản lý doanh nghiệp xây dựng chính sách vốn luân chuyển phù hợp với tình hình và mục tiêu của công ty. Đây là một trong số ít các nghiên cứu về vốn luân chuyển ở Việt Nam, góp phần vào việc nghiên cứu tác động của chính sách vốn luân chuyển lên khả năng sinh lời.
4.1. Ưu Điểm Nghiên Cứu Góp Phần Phát Triển Khoa Học
Bài nghiên cứu này cho thấy sự tác động của chính sách vốn luân chuyển lên khả năng sinh lời. Giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đưa ra chính sách vốn luân chuyển phù hợp với tình hình hoạt động và mục tiêu của công ty. Đây cũng là một trong số ít những nghiên cứu ở Việt Nam về vốn luân chuyển, nghiên cứu tác động của chính sách vốn luân chuyển lên khả năng sinh lời, góp phần làm phong phú kiến thức về đề tài này.
4.2. Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo Cho Sinh Viên
Bài nghiên cứu cũng đưa ra những hướng nghiên cứu tiếp theo, giúp cho các sinh viên có thể tiếp tục nghiên cứu sâu hơn trong tương lai. Các nghiên cứu tiếp theo có thể tập trung vào ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô lên mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lời.
V. Tổng Quan Nghiên Cứu Cũ Về Vốn Luân Chuyển và Lợi Nhuận
Các nghiên cứu trước đây cho thấy mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi. Deloof (2003) nghiên cứu các công ty Bỉ và phát hiện số ngày khoản phải thu, phải trả, và hàng tồn kho có tương quan nghịch với khả năng sinh lợi. Lazaridis và Tryfonidis (2006) nghiên cứu các công ty Hy Lạp và cũng tìm thấy tương quan nghịch giữa chu kỳ luân chuyển tiền mặt và lợi nhuận.
5.1. Nghiên Cứu Của Deloof 2003 Kinh Nghiệm Từ Bỉ
Deloof (2003): Mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp được nghiên cứu bằng một mẫu là 1009 doanh nghiệp lớn phi tài chính Bỉ trong giai đoạn từ 1992 – 1996. Chính sách bán chịu và chính sách hàng tồn kho được đo lường bởi số ngày các khoản phải thu, khoản phải trả và hàng tồn kho và chu kỳ luân chuyển tiền mặt sử dụng như là một thước đo mở rộng trong quản trị vốn luân chuyển. Ông đã thấy rằng số ngày khoản phải thu, số ngày khoản phải trả, hàng hóa tồn kho có mối quan hệ nghịch với khả năng sinh lợi. Theo ông các công ty có thể tạo ra giá trị bằng cách giảm khoản đầu tư vào tài sản lưu động tới một mức hợp lý và rút ngắn số ngày khoản phải thu và số ngày tồn kho.
5.2. Lazaridis Tryfonidis 2006 Athen Và Quản Lý Vốn Luân Chuyển
Lazaridis và Tryfonidis (2006) tập trung vào thị trường chứng khoán Athen và nghiên cứu 131 công ty niêm yết trong thời kỳ từ 2001-2004 để khảo sát tác động của việc quản lý vốn luân chuyển hiệu quả lên lợi luận. Họ sử dụng tổng lợi nhuận hoạt động như là một công cụ đo lường khả năng sinh lợi. Không giống như các nghiên cứu trước, họ sử dụng CCC, size của công ty, tài sản tài chính cố định, tỷ số nợ tài chính như là các biến độc lập. Kết quả thì tương tự như các nghiên cứu trước đó là tỷ suất sinh lợi và chu kỳ luân chuyển tiền mặt có tương quan nghịch với nhau.