Tổng quan nghiên cứu
Thương mại điện tử (TMĐT) đã trở thành một yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế và đổi mới mô hình kinh doanh trên toàn cầu. Tại Việt Nam, doanh thu TMĐT năm 2015 đạt khoảng 4,7 tỷ USD, tăng gấp 5 lần so với năm 2012 với tốc độ tăng trưởng trung bình trên 30% mỗi năm. Tuy nhiên, tại tỉnh Đồng Tháp, việc ứng dụng TMĐT trong các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ vẫn còn nhiều hạn chế. Cụ thể, sàn giao dịch TMĐT của tỉnh chỉ có khoảng 50 doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ tham gia với 95 sản phẩm, trong khi rất ít doanh nghiệp có website phục vụ hoạt động kinh doanh.
Luận văn thạc sĩ này nhằm đánh giá tác động của chính sách phát triển TMĐT đến quyết định ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp trong giai đoạn 2015-2018. Mục tiêu nghiên cứu tập trung vào việc đo lường ảnh hưởng của chính sách đến tỷ lệ doanh nghiệp có website, doanh thu, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận/doanh thu. Phạm vi nghiên cứu bao gồm 140 doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ tại hai thành phố Cao Lãnh và Sa Đéc, trong đó 70 doanh nghiệp tham gia chính sách (nhóm xử lý) và 70 doanh nghiệp không tham gia (nhóm kiểm soát).
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp bằng chứng thực nghiệm về hiệu quả của chính sách TMĐT tại địa phương, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy ứng dụng TMĐT, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ tại Đồng Tháp.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn sử dụng khung công nghệ, tổ chức và môi trường (TOE) làm cơ sở lý thuyết chính để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định ứng dụng TMĐT của doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ. Khung TOE bao gồm ba bối cảnh: công nghệ (hệ thống mạng nội bộ, công nghệ bảo mật, hệ thống thanh toán điện tử), tổ chức (quy mô doanh nghiệp, doanh thu, nguồn vốn, trình độ người đứng đầu, nhân sự CNTT) và môi trường (áp lực cạnh tranh, chính sách phát triển TMĐT).
Bên cạnh đó, các lý thuyết hành vi như Lý thuyết hành động có kế hoạch (TPB) và Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) cũng được tham khảo để giải thích các yếu tố tâm lý và nhận thức ảnh hưởng đến ý định ứng dụng TMĐT. Mô hình khác biệt trong khác biệt (DID) được áp dụng để đánh giá tác động chính sách một cách chính xác, loại bỏ các yếu tố nhiễu.
Các khái niệm chính bao gồm:
- TMĐT được hiểu là việc doanh nghiệp sử dụng website để thực hiện các hoạt động marketing, bán hàng, thanh toán điện tử.
- Doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ được phân loại theo Nghị định 39/2018/NĐ-CP dựa trên quy mô lao động và vốn.
- Các cấp độ phát triển TMĐT theo chiều rộng gồm: thương mại thông tin, thương mại giao dịch và thương mại tích hợp.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp bán thí nghiệm với kỹ thuật khác biệt trong khác biệt (DID) để đánh giá tác động của chính sách phát triển TMĐT. Mẫu nghiên cứu gồm 140 doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ tại hai thành phố Cao Lãnh và Sa Đéc, trong đó 70 doanh nghiệp tham gia chính sách (nhóm xử lý) và 70 doanh nghiệp không tham gia (nhóm kiểm soát). Hai nhóm được lựa chọn có đặc điểm tương đồng về các yếu tố như quy mô, doanh thu, thời gian kết nối Internet, nhân sự CNTT, trình độ người đứng đầu và áp lực cạnh tranh nhằm đảm bảo tính khách quan.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp với chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện, kết hợp với dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo của Sở Công thương tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2015-2018. Bảng câu hỏi khảo sát bao gồm các thông tin về hiện trạng ứng dụng TMĐT, các yếu tố ảnh hưởng và mức độ tiếp cận chính sách. Ngoài ra, phỏng vấn sâu được thực hiện với 7 doanh nghiệp và 4 cán bộ quản lý nhà nước để tìm hiểu nguyên nhân tác động của chính sách.
Phân tích dữ liệu sử dụng phần mềm thống kê để thực hiện kiểm định t-test và mô hình DID nhằm so sánh sự khác biệt giữa hai nhóm trước và sau khi áp dụng chính sách. Phương pháp này giúp xác định chính xác tác động của chính sách phát triển TMĐT đến các chỉ số kinh doanh và quyết định ứng dụng TMĐT của doanh nghiệp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ doanh nghiệp có website tăng 13,0%: Trước khi có chính sách (năm 2014), tỷ lệ doanh nghiệp có website ở cả hai nhóm đều là 0,6%. Sau khi áp dụng chính sách (năm 2018), tỷ lệ này tăng lên 23,2% ở nhóm xử lý và 10,2% ở nhóm kiểm soát, cho thấy chính sách đã thúc đẩy quyết định ứng dụng TMĐT với mức tăng thêm 13,0% có ý nghĩa thống kê ở mức 1%.
Doanh thu tăng thêm 665 triệu đồng: Doanh thu trung bình của nhóm xử lý tăng từ 2.336,9 triệu đồng năm 2014 lên 3.933,4 triệu đồng năm 2018, trong khi nhóm kiểm soát tăng từ 2.405,5 triệu đồng lên 3.336,9 triệu đồng. Tác động chính sách làm tăng doanh thu thêm 665 triệu đồng, có ý nghĩa thống kê 1%.
Lợi nhuận sau thuế tăng thêm 173,8 triệu đồng: Lợi nhuận sau thuế của nhóm xử lý tăng từ 306,4 triệu đồng lên 552,9 triệu đồng, trong khi nhóm kiểm soát tăng từ 320,4 triệu đồng lên 393,2 triệu đồng. Tác động chính sách làm tăng lợi nhuận thêm 173,8 triệu đồng, có ý nghĩa thống kê 1%.
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu tăng 2,6%: Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu (ROS) của nhóm xử lý tăng từ 10,3% lên 14,0%, trong khi nhóm kiểm soát tăng từ 10,5% lên 11,6%. Tác động chính sách làm tăng ROS thêm 2,6%, có ý nghĩa thống kê 1%.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy chính sách phát triển TMĐT của tỉnh Đồng Tháp đã có tác động tích cực rõ rệt đến việc ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, đồng thời cải thiện hiệu quả kinh doanh thông qua tăng doanh thu và lợi nhuận. Việc tăng tỷ lệ doanh nghiệp có website phản ánh sự chuyển đổi trong cách thức kinh doanh, mở rộng kênh tiếp cận khách hàng và thị trường.
Nguyên nhân thành công được xác định qua phỏng vấn sâu là do các doanh nghiệp được hỗ trợ kỹ thuật, tập huấn nâng cao kỹ năng TMĐT, đồng thời chính quyền tỉnh có các chính sách đồng bộ và đội ngũ cán bộ quản lý được đào tạo bài bản. Các doanh nghiệp tham gia chính sách đã tiết giảm chi phí giao dịch khoảng 15% và rút ngắn thời gian đặt hàng trung bình 5 ngày mỗi đơn hàng, góp phần nâng cao năng suất và lợi nhuận.
So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả phù hợp với các nghiên cứu cho thấy chính sách và hỗ trợ kỹ thuật là nhân tố quan trọng thúc đẩy ứng dụng TMĐT. Tuy nhiên, mức độ hài lòng của doanh nghiệp về chính sách còn thấp (điểm trung bình 2,8/5), chủ yếu do thủ tục phức tạp và hỗ trợ tài chính chưa đủ mạnh, cho thấy cần cải thiện để nâng cao hiệu quả chính sách.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ doanh nghiệp có website theo nhóm và thời điểm, biểu đồ đường thể hiện sự tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận, cũng như bảng so sánh các chỉ số kinh doanh trước và sau chính sách.
Đề xuất và khuyến nghị
Đẩy mạnh truyền thông về chính sách TMĐT: Tăng cường các hoạt động truyền thông, hội thảo, và quảng bá chính sách đến các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ nhằm nâng cao nhận thức và khuyến khích tham gia. Mục tiêu đạt 80% doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ biết và hiểu rõ chính sách trong vòng 1 năm. Chủ thể thực hiện: Sở Công thương phối hợp với các hiệp hội doanh nghiệp.
Tổ chức tập huấn chuyên sâu về TMĐT: Triển khai các khóa đào tạo kỹ năng TMĐT, quản trị website, marketing số cho doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực ứng dụng. Mục tiêu đào tạo ít nhất 200 doanh nghiệp trong 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư tỉnh Đồng Tháp.
Đơn giản hóa thủ tục hỗ trợ chính sách: Rà soát, cắt giảm các thủ tục hành chính phức tạp, xây dựng quy trình hỗ trợ nhanh gọn, minh bạch để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn và hỗ trợ kỹ thuật. Mục tiêu giảm thời gian xử lý hồ sơ xuống dưới 15 ngày. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh và các cơ quan liên quan.
Phát triển nguồn nhân lực chuyên sâu về TMĐT: Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước và nhân sự doanh nghiệp có kiến thức chuyên sâu về TMĐT để hỗ trợ doanh nghiệp hiệu quả hơn. Mục tiêu đào tạo 100 cán bộ trong 3 năm. Chủ thể thực hiện: Sở Công thương phối hợp với các trường đại học, viện nghiên cứu.
Hỗ trợ vốn và công nghệ cho doanh nghiệp: Xây dựng các chương trình hỗ trợ tài chính, vay vốn ưu đãi và cung cấp công nghệ TMĐT phù hợp với đặc thù doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ nhằm thúc đẩy ứng dụng TMĐT. Mục tiêu hỗ trợ ít nhất 100 doanh nghiệp trong 3 năm. Chủ thể thực hiện: Ngân hàng chính sách, Sở Công thương.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Các nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước: Luận văn cung cấp bằng chứng thực nghiệm về hiệu quả chính sách phát triển TMĐT, giúp xây dựng và điều chỉnh chính sách phù hợp hơn với đặc thù doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ.
Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ tại Đồng Tháp và các tỉnh lân cận: Tham khảo để hiểu rõ lợi ích và các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng TMĐT, từ đó có chiến lược phát triển kinh doanh hiệu quả hơn.
Các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp và hiệp hội ngành nghề: Sử dụng kết quả nghiên cứu để thiết kế các chương trình đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật và truyền thông nhằm thúc đẩy ứng dụng TMĐT trong cộng đồng doanh nghiệp.
Các nhà nghiên cứu và học viên ngành quản lý kinh tế, công nghệ thông tin: Tham khảo phương pháp nghiên cứu bán thí nghiệm, kỹ thuật DID và khung lý thuyết TOE trong nghiên cứu ứng dụng TMĐT, đồng thời mở rộng nghiên cứu trong các lĩnh vực liên quan.
Câu hỏi thường gặp
Chính sách phát triển TMĐT của tỉnh Đồng Tháp có những nội dung chính nào?
Chính sách tập trung xây dựng các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp phát triển TMĐT, bao gồm đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ kỹ thuật, phát triển hạ tầng và đơn giản hóa thủ tục hành chính. Mục tiêu đến năm 2020 là 40-50% doanh nghiệp có website và 60-70% doanh nghiệp thực hiện đặt hàng qua TMĐT.Phương pháp khác biệt trong khác biệt (DID) được áp dụng như thế nào trong nghiên cứu?
DID so sánh sự thay đổi của nhóm doanh nghiệp tham gia chính sách và nhóm không tham gia trước và sau khi có chính sách, nhằm loại bỏ các yếu tố nhiễu và xác định chính xác tác động của chính sách đến quyết định ứng dụng TMĐT.Tại sao doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ lại khó khăn trong việc ứng dụng TMĐT?
Nguyên nhân chính gồm hạn chế về nguồn lực tài chính, nhân sự CNTT, nhận thức về lợi ích TMĐT, thủ tục hành chính phức tạp và thiếu hỗ trợ kỹ thuật phù hợp. Điều này làm giảm động lực và khả năng áp dụng công nghệ mới.Chính sách đã giúp doanh nghiệp tăng trưởng như thế nào?
Chính sách đã giúp tăng tỷ lệ doanh nghiệp có website thêm 13%, tăng doanh thu thêm khoảng 665 triệu đồng và lợi nhuận thêm 174 triệu đồng, đồng thời cải thiện tỷ suất lợi nhuận/doanh thu thêm 2,6%, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.Những khuyến nghị nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả chính sách?
Khuyến nghị gồm đẩy mạnh truyền thông, tổ chức tập huấn chuyên sâu, đơn giản hóa thủ tục, đào tạo nguồn nhân lực chuyên sâu, hỗ trợ vốn và công nghệ phù hợp với đặc thù doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ nhằm thúc đẩy ứng dụng TMĐT hiệu quả hơn.
Kết luận
- Chính sách phát triển TMĐT tại tỉnh Đồng Tháp đã làm tăng tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ có website thêm 13%, góp phần thúc đẩy ứng dụng TMĐT.
- Doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp tham gia chính sách tăng lần lượt 665 triệu đồng và 174 triệu đồng, đồng thời tỷ suất lợi nhuận/doanh thu tăng 2,6%.
- Nguyên nhân thành công là do hỗ trợ kỹ thuật, tập huấn nâng cao năng lực và chính sách đồng bộ từ chính quyền địa phương.
- Mức độ hài lòng của doanh nghiệp còn thấp do thủ tục phức tạp và hỗ trợ tài chính chưa đủ mạnh, cần cải thiện để nâng cao hiệu quả chính sách.
- Các bước tiếp theo bao gồm đẩy mạnh truyền thông, đào tạo, đơn giản hóa thủ tục và hỗ trợ vốn nhằm thúc đẩy ứng dụng TMĐT rộng rãi hơn trong cộng đồng doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ.
Luận văn cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để các nhà quản lý, doanh nghiệp và nhà nghiên cứu tiếp tục phát triển TMĐT tại Đồng Tháp và các địa phương tương tự. Đề nghị các cơ quan chức năng và doanh nghiệp quan tâm áp dụng các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả chính sách và phát triển bền vững TMĐT.