So Sánh Các Chế Tài Vi Phạm Hợp Đồng Theo Pháp Luật Việt Nam và Bộ Nguyên Tắc UNIDROIT

Trường đại học

Đại học Quốc gia Hà Nội

Chuyên ngành

Luật Kinh tế

Người đăng

Ẩn danh

2014

120
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Về Chế Tài Vi Phạm Hợp Đồng So Sánh Luật

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, việc nghiên cứu và áp dụng khoa học pháp lý trong nước và quốc tế trở nên cấp thiết đối với Việt Nam. Thị trường mở cửa, Việt Nam tham gia ngày càng nhiều vào các giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế. Hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa diễn ra phong phú, sôi động và phức tạp hơn. Điều này đòi hỏi các bên tham gia giao dịch không chỉ am hiểu về quy luật cung cầu trong thị trường mà còn phải nắm vững các vấn đề của pháp luật thương mại quốc tế. Hợp đồng được coi là luật của các bên, miễn là không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Tuy nhiên, thực tế thực hiện hợp đồng cho thấy không phải lúc nào các giao dịch cũng diễn ra trôi chảy, thuận lợi. Xung quanh giao dịch luôn tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro cao, do khách quan hay chủ quan đều có khả năng triệt tiêu quan hệ hợp đồng. Vấn đề nảy sinh khi một trong các bên vi phạm các nghĩa vụ hợp đồng, nằm ngoài các trường hợp được miễn trừ, thì các bên sẽ ứng xử ra sao. Việc đưa ra các chế tài, biện pháp xử lý là cần thiết nếu như các bên không muốn giao dịch của mình bị ngưng trệ, chấm dứt.

1.1. Vi Phạm Hợp Đồng Khái Niệm và Các Hình Thức Phổ Biến

Trong quá trình vận động và biến chuyển không ngừng của các quan hệ xã hội, mọi chủ thể tham gia luôn bị ràng buộc bởi những nghĩa vụ nhất định. Tuy nhiên trong thực tế, không phải lúc nào nghĩa vụ cũng được thực hiện một cách nghiêm túc, hiệu quả theo nguyện vọng của các bên. Ví dụ, trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa, bên bán không chuyển giao tài sản, bên mua không trả tiền hay bên bán đã thiết lập một vật quyền phụ thuộc trên tài sản đem bán như tài sản đã được thế chấp tại ngân hàng để bảo đảm cho khoản vay khác. Tóm lại, vi phạm hợp đồng là hành vi có lỗi của một bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ hợp đồng (non–performance) mà các bên đã thỏa thuận với nhau. Vi phạm hợp đồng có thể xảy ra đối với bất kỳ một nghĩa vụ nào và được thể hiện dưới các dạng như thực hiện chậm, thực hiện một phần hoặc không thực hiện toàn bộ.

1.2. Chế Tài Do Vi Phạm Hợp Đồng Định Nghĩa và Vai Trò

Vi phạm hợp đồng của một bên có thể gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng. Vì vậy, bên vi phạm nghĩa vụ phải gánh chịu hậu quả bất lợi là trách nhiệm dân sự – một loại trách nhiệm pháp lý. Chế tài là hậu quả pháp lý bất lợi mà người có hành vi vi phạm phải gánh chịu. Nó biểu hiện thái độ của Nhà nước và của người bị vi phạm đối với người vi phạm và là điều kiện đảm bảo cần thiết cho việc tuân thủ pháp luật, tuân thủ hợp đồng. Chế tài thương mại là hậu quả pháp lý bất lợi được áp dụng đối với người có hành vi vi phạm pháp luật thương mại khi họ không thực hiện hay thực hiện không đúng các nghĩa vụ phát sinh từ các hành vi thương mại.

II. So Sánh Chế Tài Vi Phạm Hợp Đồng VN và UNIDROIT

Trong số các văn bản luật thương mại quốc tế điều chỉnh quan hệ thương mại giữa các quốc gia, Bộ Nguyên tắc UNIDROIT có vai trò rất quan trọng. Bộ Nguyên tắc UNIDROIT về hợp đồng thương mại quốc tế bao gồm những nguyên tắc chung về ký kết, giải thích, thực hiện và không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng. Bộ Nguyên tắc này đã được dịch ra hơn hai mươi ngôn ngữ, trong đó có cả bản dịch ra tiếng Việt và được những nhà hoạt động thực tiễn như trọng tài viên, thẩm phán, luật sư của các nước thành viên và của các nước không phải là thành viên của Viện quốc tế về nhất thể hoá pháp luật tư đánh giá cao. Không chỉ những người hoạt động thực tiễn mà cả những nhà lập pháp của nhiều nước cũng sử dụng “nguyên tắc” này để tham khảo, nghiên cứu phục vụ cho việc soạn thảo các văn bản pháp luật về hợp đồng.

2.1. Vai Trò Của Bộ Nguyên Tắc UNIDROIT Trong Thương Mại Quốc Tế

Bộ Nguyên tắc UNIDROIT về hợp đồng thương mại quốc tế (bản đầu tiên được xuất bản năm 1994, bản thứ hai được xuất bản năm 2004 và bản thứ ba được xuất bản năm 2010), là một trong những thành tựu lập pháp của Viện quốc tế về nhất thể hoá pháp luật tư (International Institute for the Unification of Private Law/Institut International Pour l'unification du Droit Prive), với mục tiêu hướng tới hài hòa hóa luật tư, đặc biệt là luật thương mại giữa các quốc gia và các nhóm quốc gia.

2.2. Lợi Ích Khi Việt Nam Áp Dụng UNIDROIT Trong Giải Quyết Tranh Chấp

Nếu Việt Nam tham gia UNIDROIT, các thương nhân Việt Nam, các cơ quan xét xử sẽ có nhiều thuận lợi trong việc lựa chọn luật để áp dụng trong hợp đồng và giải quyết tranh chấp. Trên cơ sở nghiên cứu Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2005 (BLDS 2005), Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 (LTM 2005) và Bộ Nguyên tắc của UNIDROIT về hợp đồng thương mại quốc tế (Bộ Nguyên tắc UNIDROIT), chúng ta có thể lý giải việc phát sinh các chế tài do vi phạm hợp đồng, việc ưu tiên áp dụng, tính ràng buộc đối với các bên, hiệu lực pháp lý, hiệu quả thực tiễn khi áp dụng chế tài xử lý vi phạm, qua đó hạn chế những tranh chấp có thể xảy ra do các bên chưa có sự hiểu biết đầy đủ, chính xác về trách nhiệm do vi phạm.

III. Các Hình Thức Chế Tài Vi Phạm Hợp Đồng Theo Luật Việt Nam

Theo Điều 292 LTM 2005, các loại chế tài trong thương mại bao gồm: Buộc thực hiện đúng hợp đồng, phạt vi phạm, buộc bồi thường thiệt hại, tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng. Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế. Các loại chế tài trong thương mại kể trên chỉ được áp dụng giữa các bên tham gia hợp đồng thương mại khi một bên vi phạm nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng. Theo nghĩa này, chế tài thương mại là các chế tài được áp dụng khi có vi phạm nghĩa vụ phát sinh từ việc thực hiện hành vi thương mại mà nhà làm luật gọi là “chế tài trong thương mại”.

3.1. Buộc Thực Hiện Đúng Hợp Đồng Điều Kiện và Hậu Quả Pháp Lý

Đây là biện pháp được áp dụng khi một bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm phải thực hiện đúng nghĩa vụ của mình theo đúng điều khoản đã ký kết. Việc thực hiện đúng hợp đồng phải tuân thủ các quy định của pháp luật và không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

3.2. Phạt Vi Phạm Hợp Đồng Khi Nào Được Áp Dụng

Theo Điều 300 LTM 2005, bên vi phạm chỉ phải trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận. Điều này có nghĩa là nếu các bên có thỏa thuận về điều khoản phạt vi phạm trong hợp đồng thì khi có vi phạm, bên bị vi phạm mới có quyền yêu cầu bên vi phạm gánh chịu chế tài phạt. Ngược lại nếu không có thỏa thuận thì không được áp dụng chế tài này.

3.3. Bồi Thường Thiệt Hại Do Vi Phạm Hợp Đồng Nguyên Tắc Bồi Thường

Bồi thường thiệt hại là một trong những chế tài quan trọng nhằm bù đắp những tổn thất mà bên bị vi phạm phải gánh chịu do hành vi vi phạm của bên kia. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại là phải bồi thường toàn bộ và kịp thời những thiệt hại thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu. Mức bồi thường thiệt hại được xác định dựa trên cơ sở thiệt hại thực tế, bao gồm cả những chi phí hợp lý mà bên bị vi phạm đã bỏ ra để khắc phục hậu quả.

IV. Phân Tích Điểm Tương Đồng và Khác Biệt VN và UNIDROIT

Có quan điểm cho rằng không có sự thống nhất giữa BLDS 2005 và LTM 2005 vì BLDS 2005 sử dụng thuật ngữ “trách nhiệm dân sự” như “trách nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ giao vật” tại Điều 303, “trách nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc” tại Điều 304, “trách nhiệm dân sự do chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự” tại Điều 305, “trách nhiệm dân sự do chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự” tại Điều 306, “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại” tại Điều 307. Trong khi đó LTM 2005 lại sử dụng thuật ngữ “chế tài” như tại Điều 292 liệt kê “các loại chế tài trong thương mại”.

4.1. Mối Quan Hệ Giữa Trách Nhiệm Dân Sự và Chế Tài So Sánh

Theo tác giả, “trách nhiệm dân sự” và “chế tài” là hai khái niệm pháp luật khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết, tương đồng với nhau về mặt nội dung, đó là đưa ra các biện pháp pháp lý phù hợp để bù đắp thiệt hại cho các bên. Khái niệm “trách nhiệm dân sự” được sử dụng rộng rãi trong BLDS 2005, bao gồm cả trách nhiệm do vi phạm hợp đồng và trách nhiệm ngoài hợp đồng. Trong khi đó, khái niệm “chế tài” được sử dụng chủ yếu trong LTM 2005 và tập trung vào các biện pháp xử lý vi phạm trong lĩnh vực thương mại.

4.2. Ưu Điểm và Hạn Chế Của Pháp Luật Việt Nam Về Chế Tài

Pháp luật Việt Nam đã có những quy định cụ thể về các loại chế tài do vi phạm hợp đồng, tạo cơ sở pháp lý cho việc giải quyết tranh chấp và bảo vệ quyền lợi của các bên. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế như sự thiếu đồng bộ giữa BLDS và LTM, cũng như một số quy định chưa phù hợp với thực tiễn thương mại quốc tế. Việc nghiên cứu và tiếp thu các nguyên tắc của UNIDROIT có thể giúp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về chế tài do vi phạm hợp đồng.

V. Giải Pháp Hoàn Thiện Quy Định Về Chế Tài Vi Phạm Hợp Đồng

Để hoàn thiện các quy định về chế tài do vi phạm hợp đồng trong pháp luật Việt Nam, cần có những định hướng cơ bản sau: Thống nhất và đồng bộ các quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 và Luật thương mại năm 2005 về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng và chế tài thương mại. Tiếp thu các nhân tố tiến bộ của luật pháp và thực tiễn thương mại quốc tế. Nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp của cơ quan tài phán. Thiết lập quan hệ thành viên Viện quốc tế nhất thể hoá pháp luật tư.

5.1. Thống Nhất Quy Định Giữa BLDS và LTM Giải Pháp

Sự thiếu đồng bộ giữa BLDS và LTM gây ra nhiều khó khăn trong việc áp dụng pháp luật và giải quyết tranh chấp. Để khắc phục tình trạng này, cần có sự rà soát, sửa đổi và bổ sung các quy định của cả hai văn bản, đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ. Nên có một văn bản hướng dẫn cụ thể về việc áp dụng các quy định của BLDS và LTM trong trường hợp có sự khác biệt.

5.2. Tiếp Thu Kinh Nghiệm Quốc Tế UNIDROIT và CISG

Việc nghiên cứu và tiếp thu các nguyên tắc của UNIDROIT và Công ước Viên 1980 (CISG) có thể giúp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về chế tài do vi phạm hợp đồng. Các nguyên tắc này đã được áp dụng rộng rãi trên thế giới và chứng minh được tính hiệu quả trong việc giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế. Việc nội luật hóa các nguyên tắc này cần được thực hiện một cách cẩn trọng, đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam.

VI. Ứng Dụng Thực Tiễn và Xu Hướng Áp Dụng UNIDROIT Tại VN

Trên cơ sở chỉ ra những bất cập, vướng mắc, luận văn đóng góp những kiến nghị, giải pháp để xây dựng và hoàn thiện pháp luật Việt Nam về chế tài do vi phạm hợp đồng; góp phần cung cấp những nền tảng pháp lý cho các chủ thể khi tìm hiểu, tư vấn hay tham gia vào việc giao kết các hợp đồng nói chung và hợp đồng thương mại nói riêng. Việc áp dụng Bộ Nguyên tắc UNIDROIT về hợp đồng thương mại quốc tế với các nguyên tắc có tính thực thi cao không nằm ở việc bắt buộc công nhận mà nằm ở giá trị thuyết phục.

6.1. Thực Trạng Áp Dụng UNIDROIT Tại Việt Nam Cơ Hội và Thách Thức

Hiện nay, việc áp dụng UNIDROIT tại Việt Nam còn hạn chế do chưa có quy định pháp luật cụ thể về vấn đề này. Tuy nhiên, các bên trong hợp đồng có thể thỏa thuận áp dụng UNIDROIT để điều chỉnh quan hệ hợp đồng của mình. Việc áp dụng UNIDROIT có thể mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt trong các giao dịch thương mại quốc tế, giúp các bên có một khung pháp lý rõ ràng, minh bạch và phù hợp với thông lệ quốc tế.

6.2. Xu Hướng Áp Dụng UNIDROIT Trong Giải Quyết Tranh Chấp

Xu hướng áp dụng UNIDROIT trong giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế ngày càng gia tăng. Các trọng tài viên và thẩm phán thường sử dụng UNIDROIT như một nguồn luật bổ trợ để giải thích và áp dụng các quy định của pháp luật quốc gia. Việc áp dụng UNIDROIT giúp đảm bảo tính công bằng, khách quan và phù hợp với thông lệ quốc tế trong quá trình giải quyết tranh chấp.

08/06/2025
Luận văn thạc sĩ so sánh các chế tài vi phạm hợp đồng theo pháp luật việt nam và theo bộ nguyên tắc unidroit về hợp đồng thương mại quốc tế 07
Bạn đang xem trước tài liệu : Luận văn thạc sĩ so sánh các chế tài vi phạm hợp đồng theo pháp luật việt nam và theo bộ nguyên tắc unidroit về hợp đồng thương mại quốc tế 07

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu "So Sánh Chế Tài Vi Phạm Hợp Đồng Giữa Pháp Luật Việt Nam và UNIDROIT" cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự khác biệt và tương đồng trong chế tài vi phạm hợp đồng giữa pháp luật Việt Nam và các quy định của UNIDROIT. Tài liệu này không chỉ phân tích các quy định pháp lý mà còn chỉ ra những lợi ích và hạn chế của từng hệ thống pháp luật, giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách thức xử lý vi phạm hợp đồng trong bối cảnh toàn cầu hóa.

Đặc biệt, tài liệu này mang lại giá trị cho những ai đang tìm kiếm kiến thức về pháp luật hợp đồng, từ đó có thể áp dụng vào thực tiễn. Để mở rộng thêm kiến thức, bạn có thể tham khảo các tài liệu liên quan như Luận văn thạc sĩ luật học trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại theo quy định của bộ luật hình sự việt nam năm 2015 trong sự so sánh với quy định tương ứng của pháp luật hình sự một số nước, nơi bạn sẽ tìm thấy những phân tích sâu sắc về trách nhiệm hình sự trong lĩnh vực thương mại.

Ngoài ra, tài liệu Khóa luận tốt nghiệp trách nhiệm pháp lý tiền hợp đồng trong pháp luật việt nam từ góc nhìn của pháp luật so sánh cũng sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về trách nhiệm pháp lý trong các giao dịch hợp đồng.

Cuối cùng, tài liệu Luận án tiến sĩ luật học nguyên tắc thiện chí trong pháp luật hợp đồng việt nam với pháp luật một số quốc gia dưới góc độ so sánh sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về nguyên tắc thiện chí, một yếu tố quan trọng trong việc thực thi hợp đồng. Những tài liệu này sẽ là nguồn tài nguyên quý giá cho những ai muốn mở rộng hiểu biết về pháp luật hợp đồng và các vấn đề liên quan.