I. Tổng Quan Về Rủi Ro Tín Dụng và Ổn Định Tài Chính 50 60 ký tự
Hoạt động tín dụng là hoạt động cốt lõi của ngành ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản và nguồn thu nhập của các NHTMCP. Trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thì hoạt động tín dụng giữ vai trò quan trọng, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân và các tổ chức. Theo Báo Cáo Ngành Ngân Hàng (2022) tăng trưởng về tín dụng trong toàn hệ thống NH duy trì ở mức tích cực từ năm 2011 đến 2021, với tốc độ tăng trưởng tín dụng liên tục duy trì ở mức 14-15% kể từ năm 2019. Điều này xảy ra trong bối cảnh tỷ lệ tín dụng/GDP của Việt Nam đứng ở mức khá cao so với các nước khác trong khu vực. Cũng theo báo cáo này, tỷ lệ nợ xấu và nợ nhóm 2 đang có xu hướng tăng trở lại do tình hình kinh tế cũng như diễn biến phức tạp của dịch bệnh từ năm 2020 đến năm 2022.
1.1. Vai Trò Quan Trọng của Ngân Hàng TMCP Việt Nam
Các ngân hàng TMCP Việt Nam đóng vai trò then chốt trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế, hỗ trợ sự phát triển của doanh nghiệp và cá nhân. Sự ổn định của hệ thống ngân hàng này có ý nghĩa sống còn đối với sự phát triển kinh tế bền vững. Theo số liệu thống kê, các NHTMCP chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng dư nợ tín dụng của toàn hệ thống, cho thấy tầm quan trọng của chúng trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế. Việc đảm bảo ổn định tài chính cho các ngân hàng TMCP là vô cùng quan trọng.
1.2. Liên Hệ Giữa Tăng Trưởng Tín Dụng và Nợ Xấu Ngân Hàng
Tăng trưởng tín dụng quá nhanh có thể dẫn đến sự gia tăng nợ xấu trong hệ thống ngân hàng. Khi các ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay một cách ồ ạt, việc kiểm soát chất lượng tín dụng có thể bị lơ là, dẫn đến việc cấp tín dụng cho các đối tượng không đủ khả năng trả nợ. Điều này làm gia tăng rủi ro tín dụng và có thể ảnh hưởng tiêu cực đến ổn định tài chính của ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Theo NHNN, tỷ lệ nợ xấu xấp xỉ 5% tổng dư nợ năm 2012; năm 2022 tỷ lệ nợ xấu nội bảng là 1,9%.
II. Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Thách Thức và Nguyên Nhân 50 60 ký tự
Trong những năm gần đây, rủi ro tín dụng của các NHTMCP Việt Nam có xu hướng tăng cao, đặc biệt là trong giai đoạn 2020-2022. Nguyên nhân là vì trong giai đoạn này là đại dịch COVID-19 bùng phát, khiến cho nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng gặp phải khó khăn liên tục, các doanh nghiệp và cá nhân cũng bị ảnh hưởng. Dẫn đến tỷ lệ nợ xấu tăng lên và khả năng thanh toán của khách hàng giảm xuống. Điều này đã làm các NH phải đối mặt với tình trạng gia tăng rủi ro tín dụng. Có thể thấy rằng rủi ro tín dụng vẫn là rủi ro lớn nhất đối với các NHTMCP Việt Nam. Rủi ro tín dụng có thể là nguyên nhân dẫn đến khả năng phá sản của các NHTMCP (Njanike, 2009), gián tiếp gây ra những tác động nghiêm trọng cho nền kinh tế.
2.1. Ảnh Hưởng Của Dịch COVID 19 Đến Rủi Ro Tín Dụng Ngân Hàng
Đại dịch COVID-19 đã gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế, làm gia tăng rủi ro tín dụng cho các ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến việc không thể trả nợ đúng hạn. Tình trạng thất nghiệp gia tăng cũng làm giảm khả năng trả nợ của các cá nhân. Theo đó, rủi ro tín dụng có thể làm giảm khả năng sinh lời của NH, gây mất vốn và ảnh hưởng tiêu cực tới thanh khoản của NHTM. Điều này có thể gây ra việc quy mô hoạt động của NHTM phải thu hẹp, khả năng cung cấp vốn cho nền kinh tế giảm xuống.
2.2. Tác Động Của Rủi Ro Tín Dụng Đến Ổn Định Tài Chính
Rủi ro tín dụng có thể gây ra những tác động tiêu cực đến ổn định tài chính của ngân hàng và toàn bộ hệ thống tài chính. Khi tỷ lệ nợ xấu tăng cao, lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm, thậm chí có thể dẫn đến thua lỗ. Nếu tình trạng này kéo dài, ngân hàng có thể mất khả năng thanh toán, gây ra khủng hoảng niềm tin và lan rộng ra toàn bộ hệ thống. Việc lợi nhuận suy giảm dẫn tới thiếu hụt nguồn vốn có thể khiến NHTM gặp nguy cơ phá sản. Khi một NHTM gặp nguy cơ này cũng khiến thị trường tài chính gặp hoảng loạn , làm tăng rủi ro tài chính cho toàn bộ nền kinh tế.
III. Nghiên Cứu Thực Nghiệm Đo Lường Tác Động Rủi Ro 50 60 ký tự
Các nghiên cứu về ổn định của NH đã chỉ ra rằng các yếu tố vĩ mô, các yếu tố đặc trưng NH và các loại rủi ro đều có tác động đến ổn định tài chính của NH, như (Pham et al.). Hay những bài nghiên cứu về tác động của các loại rủi ro đến tính ổn định NH (chỉ số Z score) thông qua tiến hành nghiên cứu thực nghiệm về tác động của rủi ro tín dụng đến khả năng phá sản: Foos et al. Có nhiều nghiên cứu đã sử dụng chỉ số Z- score để đánh giá tác động rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng đến ổn định tài chính NH.
3.1. Sử Dụng Chỉ Số Z Score Đánh Giá Ổn Định Tài Chính Ngân Hàng
Chỉ số Z-score là một công cụ phổ biến được sử dụng để đánh giá ổn định tài chính của ngân hàng. Chỉ số này đo lường khả năng chống chịu của ngân hàng trước các cú sốc tài chính. Các nghiên cứu như: Nguyễn Thị Hồng Ánh & Lê Thành Trung (2020), (Dương Nguyễn Thanh Phương, 2021), Nguyễn Thị Minh Ngọc & Nguyễn Thị Minh Thảo (2022), Ghenimi et al., (2017), Amara & Mabrouki (2019), Setiawan & Widiastuti (2021), Saputra et al., (2020) đã chỉ ra rằng rủi ro tín dụng có ảnh hưởng đến ổn định tài chính của NHTM, cụ thể là tỷ lệ nợ xấu và khả năng phá sản của NH có quan hệ cùng chiều.
3.2. Lý Do Cần Thiết Nghiên Cứu Về Rủi Ro Tín Dụng Tại Việt Nam
Nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam là cần thiết vì theo thời gian các điều kiện vĩ mô và các yếu tố rủi ro sẽ luôn thay đổi. Do đó việc nghiên cứu thực nghiệm để đưa ra các khuyến nghị có cơ sở vẫn có giá trị. Vì vậy, tác giả chọn đề tài "Tác động của rủi ro tín dụng đến ổn định tài chính của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam" để thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
IV. Hàm Ý Chính Sách Kiểm Soát và Giảm Thiểu Rủi Ro Tín Dụng 50 60 ký tự
Mục tiêu tổng quát của đề tài là đánh giá mức độ tác động của rủi ro tín dụng đến ổn định tài chính của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2012 - 2022. Từ đó, đưa ra các hàm ý chính sách để hạn chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao ổn định tài chính cho các NHTMCP Việt Nam.
4.1. Hàm Ý Chính Sách Nhằm Nâng Cao Ổn Định Tài Chính Ngân Hàng
Khóa luận tập trung vào các mục tiêu cụ thể như sau: Nghiên cứu xác định chiều hướng và mức độ tác động của rủi ro tín dụng đến ổn định tài chính của các NHTMCP Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu, hàm ý chính sách về rủi ro tín dụng nhằm nâng cao ổn định tài chính cho các NHTMCP Việt Nam.
4.2. Câu Hỏi Nghiên Cứu Về Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng
Để đạt được mục tiêu cụ thể cần trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: Chiều hướng và mức độ tác động của rủi ro tín dụng đối với ổn định tài chính của các NHTMCP Việt Nam ra sao? Cần có hàm ý chính sách nào để nâng cao ổn định tài chính và kiểm soát rủi ro tín dụng của các NHTMCP Việt Nam?
V. Nghiên Cứu Thực Nghiệm Dữ Liệu và Phương Pháp Phân Tích 50 60 ký tự
Đối tượng tập trung nghiên cứu là yếu tố rủi ro tín dụng, ổn định tài chính, tác động của rủi ro tín dụng đến ổn định tài chính của các NHTMCP Việt Nam. Phạm vi không gian: Tác giả chọn 27 NHTMCP trong tổng số 31 NHTMCP trong nước. Lựa chọn này nhằm đảm bảo tính đại diện và giảm sự biến động đáng kể giữa các NHTMCP Việt Nam. Sự chọn lựa dựa trên các tiêu chí là loại trừ các NH bị mua lại, sát nhập và có vốn hoàn toàn là vốn nước ngoài. Đồng thời, việc chọn các NHTMCP Việt Nam có đầy đủ số liệu BCTC làm cơ sở để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của dữ liệu nghiên cứu.
5.1. Lựa Chọn Mẫu Ngân Hàng TMCP Để Phân Tích
Việc lựa chọn 27 NHTMCP thay vì toàn bộ các ngân hàng giúp đảm bảo tính đồng nhất của dữ liệu và giảm thiểu ảnh hưởng của các yếu tố ngoại lai. Các ngân hàng được chọn đều có lịch sử hoạt động ổn định, có đầy đủ thông tin tài chính và đại diện cho các nhóm ngân hàng khác nhau về quy mô và loại hình hoạt động. Điều này giúp cho kết quả nghiên cứu có tính đại diện cao hơn.
5.2. Phạm Vi Thời Gian Nghiên Cứu và Ý Nghĩa
Phạm vi thời gian: Được xác định trong giai đoạn năm 2012 -2022. Giai đoạn này đặt trong bối cảnh một thập kỷ phát triển kinh tế quan trọng và đầy biến động, thích hợp việc nghiên cứu chi tiết về tác động của rủi ro tín dụng đến ổn định tài chính. Năm 2012 được chọn là điểm xuất phát quan trọng, đồng thời là thời kỳ các NHTMCP Việt Nam mạnh mẽ thực hiện tái cấu trúc hệ thống và quá trình sáp nhập, cùng với sự thành lập Vietnam Asset Management Company (VAMC). Ngoài ra, từ năm 2019 đến 2022 là giai đoạn gần đây, đưa ra cơ hội để đánh giá tình hình ổn định tài chính của các NHTMCP Việt Nam trong bối cảnh hiện đại và thách thức từ môi trường kinh tế biến động.
VI. Đề Xuất Giải Pháp Quản Lý Rủi Ro Để Ổn Định 50 60 ký tự
Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp tài liệu và các nghiên cứu trước. Lược khảo tài liệu có liên quan đến cơ sở lý thuyết về ổn định tài chính NH, rủi ro tín dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến ổn định tài chính của NHTMCP. Nghiên cứu thu thập mẫu dữ liệu từ các BCTC đã được kiểm toán của 27 NHTMCP Việt Nam. Để đảm bảo dữ liệu chính xác, tác giả trong quá trinh thu thập đã tiến hành loại bỏ một số NHTMCP không đủ dữ liệu liên tục từ năm 2012 đến 2022.
6.1. Phân Tích Dữ Liệu Định Lượng Để Xây Dựng Mô Hình
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để xây dựng mô hình hồi quy đa biến và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Trước khi tiến hành phân tích hồi quy, tác giả tiến hành thực hiện đánh giá dữ liệu thông qua phân tích thống kê mô tả, và phân tích ma trận tương quan để có cái nhìn tổng quát về dữ liệu nghiên cứu. Để phân tích hồi quy, nghiên cứu sử dụng ba loại mô hình khác nhau là : mô hình hồi quy gộp OLS, mô hình hiệu ứng cố định (FEM) và mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (REM).
6.2. Ưu Điểm Của Mô Hình GMM Trong Nghiên Cứu
Việc sử dụng cả năm mô hình ước lượng Pooled OLS, FEM, REM, FGLS và GMM sẽ giúp tác giả có cái nhìn tổng quan hơn về tác động của rủi ro tín dụng đến ổn định tài chính của các NHTMCP tại Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian gần nhất với hiện tại là từ 2012 đến 2022. Nên kết quả nghiên cứu sẽ làm rõ các bằng chứng thực nghiệm về tác động của rủi ro tín dụng đến ổn định tài chính của các NHTMCP.