Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học - công nghệ phát triển mạnh mẽ, việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong giáo dục trở thành yếu tố then chốt nâng cao chất lượng đào tạo. Tại Việt Nam, đặc biệt trong các trường trung học phổ thông (THPT), việc ứng dụng CNTT trong dạy học được xem là chiến lược quan trọng nhằm đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao năng lực học sinh và đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trên địa bàn huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long, các trường THPT đã triển khai ứng dụng CNTT trong dạy học từ năm học 2016-2017 đến 2017-2018, tuy nhiên hoạt động này vẫn còn nhiều hạn chế, chủ yếu tập trung ở giáo viên trẻ và các bộ môn khoa học tự nhiên.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lí hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường THPT huyện Vũng Liêm, đồng thời đề xuất các biện pháp quản lí khả thi để nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong giảng dạy. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào 4 trường THPT trên địa bàn huyện Vũng Liêm, khảo sát 42 cán bộ quản lí, 106 giáo viên và 423 học sinh trong hai năm học 2016-2017 và 2017-2018. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ các nhà quản lí giáo dục và giáo viên nâng cao năng lực ứng dụng CNTT, góp phần đổi mới phương pháp dạy học, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết quản lí hiện đại và mô hình ứng dụng CNTT trong giáo dục. Lý thuyết quản lí được vận dụng bao gồm các chức năng cơ bản: dự báo, lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá, theo quan điểm của Koontz và Fayol. Mô hình hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học được xem như một hệ thống gồm các thành tố: mục tiêu, nội dung, chủ thể, khách thể, hình thức, biện pháp và điều kiện hỗ trợ. Các khái niệm chính bao gồm:

  • Quản lí hoạt động ứng dụng CNTT: Hệ thống các tác động có tổ chức của chủ thể quản lí nhằm đạt hiệu quả ứng dụng CNTT trong dạy học.
  • Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học: Sử dụng các thiết bị, phần mềm và phương pháp CNTT để thiết kế, tổ chức, thực hiện và đánh giá quá trình dạy học.
  • Giáo án điện tử và bài giảng điện tử: Sản phẩm số hóa kế hoạch và nội dung bài học, sử dụng đa phương tiện để tăng tính sinh động và hiệu quả.
  • Phương pháp dạy học tích cực có ứng dụng CNTT: Phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính chủ động, sáng tạo thông qua hỗ trợ của CNTT.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống - cấu trúc, lịch sử - logic và thực tiễn nhằm đánh giá toàn diện hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lí tại các trường THPT huyện Vũng Liêm.

Nguồn dữ liệu chính gồm:

  • Dữ liệu sơ cấp: Khảo sát bằng bảng hỏi với 42 cán bộ quản lí, 106 giáo viên và 423 học sinh tại 4 trường THPT trên địa bàn huyện Vũng Liêm trong năm học 2016-2017 và 2017-2018.
  • Dữ liệu thứ cấp: Tài liệu pháp luật, các văn bản chỉ đạo của Bộ GD-ĐT, các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến ứng dụng CNTT trong giáo dục.

Phương pháp phân tích bao gồm:

  • Phân tích định lượng bằng phần mềm SPSS để xử lý số liệu khảo sát.
  • Phân tích định tính qua phỏng vấn sâu 4 cán bộ quản lí và 4 giáo viên nhằm làm rõ các kết quả khảo sát.
  • So sánh, tổng hợp các kết quả nghiên cứu để đánh giá thực trạng và đề xuất biện pháp.

Timeline nghiên cứu kéo dài trong hai năm học 2016-2017 và 2017-2018, đảm bảo thu thập dữ liệu đầy đủ và phân tích sâu sắc.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nhận thức về ứng dụng CNTT trong dạy học: Khoảng 78% cán bộ quản lí và 65% giáo viên nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên, chỉ khoảng 40% giáo viên thực sự chủ động tích hợp CNTT vào bài giảng.

  2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong thiết kế và thực hiện bài giảng: 55% giáo viên sử dụng giáo án điện tử và các phần mềm hỗ trợ như PowerPoint, Adobe Presenter. Tỉ lệ này cao hơn ở các bộ môn khoa học tự nhiên (khoảng 70%) so với các môn xã hội (khoảng 40%).

  3. Điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị hỗ trợ: Trung bình mỗi trường có 2 phòng máy tính với khoảng 30 máy tính mỗi phòng, tuy nhiên chỉ 60% số máy được bảo trì và cập nhật phần mềm thường xuyên. Đường truyền Internet ổn định chỉ đạt khoảng 70% thời gian học.

  4. Kiểm tra, đánh giá kết quả ứng dụng CNTT: Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học còn hạn chế, chỉ có 35% giáo viên được dự giờ và đánh giá tiết dạy có ứng dụng CNTT định kỳ. Học sinh đánh giá tích cực về việc ứng dụng CNTT, với 68% cho rằng CNTT giúp họ tiếp thu kiến thức tốt hơn và phát triển kỹ năng tự học.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của thực trạng trên là do hạn chế về năng lực CNTT của một bộ phận giáo viên và cán bộ quản lí, cũng như thiếu sự chỉ đạo sâu sát và đầu tư đồng bộ về cơ sở vật chất. So với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả khảo sát tại huyện Vũng Liêm tương đồng với xu hướng chung khi giáo viên trẻ và các bộ môn khoa học tự nhiên có xu hướng ứng dụng CNTT nhiều hơn.

Việc thiếu kiểm tra, đánh giá thường xuyên làm giảm động lực ứng dụng CNTT của giáo viên. Các biểu đồ so sánh tỉ lệ ứng dụng CNTT theo bộ môn và theo độ tuổi giáo viên sẽ minh họa rõ nét sự chênh lệch này. Bảng tổng hợp đánh giá điều kiện cơ sở vật chất cũng cho thấy sự phân bổ chưa đồng đều giữa các trường.

Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu là làm rõ các điểm mạnh và hạn chế trong quản lí hoạt động ứng dụng CNTT, từ đó đề xuất các biện pháp quản lí phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong dạy học, góp phần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục phổ thông tại địa phương.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao nhận thức và năng lực CNTT cho cán bộ quản lí và giáo viên
    Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng CNTT và phương pháp dạy học tích cực có ứng dụng CNTT định kỳ hàng năm. Mục tiêu đạt 90% giáo viên và cán bộ quản lí được tập huấn trong vòng 2 năm. Chủ thể thực hiện: Sở GD-ĐT phối hợp với các trường đại học sư phạm.

  2. Tăng cường chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học
    Xây dựng quy trình kiểm tra, đánh giá định kỳ tiết dạy có ứng dụng CNTT, đồng thời đưa tiêu chí này vào tiêu chuẩn thi đua của nhà trường. Mục tiêu đạt 80% giáo viên được dự giờ và đánh giá trong năm học tiếp theo. Chủ thể thực hiện: Ban giám hiệu các trường THPT.

  3. Đầu tư và nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị CNTT
    Huy động nguồn lực xã hội hóa để bổ sung phòng máy tính, thiết bị trình chiếu, nâng cấp đường truyền Internet đảm bảo ổn định 95% thời gian học. Thời gian thực hiện trong 3 năm. Chủ thể thực hiện: Ban đại diện cha mẹ học sinh, các nhà tài trợ, chính quyền địa phương.

  4. Xây dựng ngân hàng học liệu điện tử và phần mềm hỗ trợ giảng dạy
    Phát triển kho học liệu số dùng chung cho các trường THPT trên địa bàn, hỗ trợ giáo viên trong việc soạn giáo án điện tử và bài giảng điện tử. Mục tiêu hoàn thành trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: Phòng GD-ĐT huyện phối hợp với các tổ chuyên môn.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lí giáo dục
    Giúp nâng cao năng lực quản lí hoạt động ứng dụng CNTT, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện hiệu quả tại các trường THPT.

  2. Giáo viên các trường THPT
    Hỗ trợ phát triển kỹ năng ứng dụng CNTT trong thiết kế bài giảng, tổ chức dạy học và đánh giá học sinh.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lí giáo dục, công nghệ giáo dục
    Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lí ứng dụng CNTT trong giáo dục phổ thông, làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu tiếp theo.

  4. Các cơ quan quản lí giáo dục địa phương và trung ương
    Làm căn cứ xây dựng chính sách, chương trình đào tạo và đầu tư phát triển CNTT trong giáo dục phổ thông.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THPT huyện Vũng Liêm còn hạn chế?
    Nguyên nhân chính là do hạn chế về năng lực CNTT của giáo viên và cán bộ quản lí, thiếu đầu tư đồng bộ về cơ sở vật chất, cũng như việc kiểm tra, đánh giá chưa thường xuyên và chưa có sự chỉ đạo sâu sát.

  2. Các biện pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động ứng dụng CNTT?
    Bao gồm nâng cao nhận thức và năng lực CNTT cho cán bộ quản lí và giáo viên, tăng cường chỉ đạo và kiểm tra đánh giá, đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng ngân hàng học liệu điện tử.

  3. Ứng dụng CNTT giúp cải thiện phương pháp dạy học như thế nào?
    CNTT giúp thiết kế bài giảng sinh động, đa phương tiện, tạo môi trường học tập tương tác, phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh, đồng thời hỗ trợ kiểm tra đánh giá khách quan và hiệu quả hơn.

  4. Làm thế nào để giáo viên nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT trong dạy học?
    Giáo viên cần tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng CNTT, tự học và trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp, đồng thời thực hành thường xuyên trong quá trình giảng dạy.

  5. Vai trò của cán bộ quản lí trong việc thúc đẩy ứng dụng CNTT là gì?
    Cán bộ quản lí có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá và tạo điều kiện về cơ sở vật chất để đảm bảo hoạt động ứng dụng CNTT đạt hiệu quả cao.

Kết luận

  • Quản lí hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường THPT huyện Vũng Liêm đã đạt được một số kết quả tích cực nhưng còn nhiều hạn chế về nhận thức, năng lực và điều kiện cơ sở vật chất.
  • Việc ứng dụng CNTT chủ yếu tập trung ở giáo viên trẻ và các bộ môn khoa học tự nhiên, chưa trở thành nhu cầu bắt buộc đối với toàn bộ giáo viên.
  • Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm năng lực CNTT của cán bộ quản lí và giáo viên, điều kiện thiết bị, chính sách chỉ đạo và môi trường xã hội.
  • Đề xuất các biện pháp nâng cao nhận thức, năng lực, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá và đầu tư cơ sở vật chất nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong dạy học.
  • Tiếp tục triển khai nghiên cứu và thực hiện các biện pháp trong giai đoạn 2024-2027 để góp phần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục phổ thông tại địa phương.

Call to action: Các nhà quản lí giáo dục và giáo viên cần chủ động áp dụng các biện pháp đề xuất, đồng thời phối hợp chặt chẽ để xây dựng môi trường dạy học hiện đại, sáng tạo và hiệu quả hơn thông qua ứng dụng công nghệ thông tin.