Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử (TMĐT), hoạt động kinh doanh trên nền tảng số ngày càng trở nên phổ biến và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Tại huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh, tính đến tháng 11 năm 2023, có khoảng 5.740 hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực TMĐT, với sự gia tăng rõ rệt sau đại dịch Covid-19. Tuy nhiên, công tác quản lý thuế đối với nhóm đối tượng này còn nhiều thách thức, như tình trạng không kê khai doanh thu, không đăng ký thuế, dẫn đến thất thu ngân sách nhà nước.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực TMĐT tại Chi cục Thuế huyện Bình Chánh giai đoạn 2019-2023, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế trong thời gian tới. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hoạt động quản lý thuế tại Chi cục Thuế huyện Bình Chánh, một địa phương có tốc độ đô thị hóa và phát triển kinh tế nhanh, đóng góp quan trọng vào ngân sách thành phố.

Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực TMĐT, góp phần tăng cường nguồn thu ngân sách, đồng thời hỗ trợ phát triển kinh tế số tại địa phương. Các chỉ số như tổng số thuế thu được, tỷ lệ nợ thuế, số đợt kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính được sử dụng làm thước đo hiệu quả quản lý thuế.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai khung lý thuyết chính: lý thuyết quản lý công và lý thuyết quản lý thuế. Lý thuyết quản lý công giúp hiểu rõ vai trò của các cơ quan nhà nước trong việc tổ chức, điều hành và giám sát hoạt động thu thuế, đảm bảo tuân thủ pháp luật. Lý thuyết quản lý thuế tập trung vào các nội dung như đăng ký thuế, kê khai, thu thuế, quản lý hóa đơn, kiểm tra, cưỡng chế nợ thuế và xử lý vi phạm.

Các khái niệm chuyên ngành được làm rõ gồm: thương mại điện tử (TMĐT) là hình thức kinh doanh trực tuyến sử dụng nền tảng công nghệ thông tin; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực TMĐT là chủ thể kinh doanh do cá nhân hoặc hộ gia đình đăng ký và chịu trách nhiệm tài chính; quản lý thuế là hoạt động quyền lực nhà nước nhằm đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ thuế đúng quy định.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính kết hợp định lượng. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo, số liệu thống kê của Chi cục Thuế huyện Bình Chánh, Tổng cục Thống kê Việt Nam, các văn bản pháp luật và tài liệu nghiên cứu liên quan. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua phỏng vấn sâu 4 đối tượng gồm 2 công chức thuế và 2 hộ kinh doanh trong lĩnh vực TMĐT.

Cỡ mẫu khảo sát phỏng vấn được lựa chọn nhằm đảm bảo tính đại diện và sâu sắc trong phân tích. Phương pháp phân tích so sánh được áp dụng để đối chiếu thực trạng quản lý thuế với các quy định pháp luật hiện hành, từ đó đánh giá hiệu quả và chỉ ra những hạn chế. Timeline nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2019-2023, phù hợp với việc áp dụng Luật Quản lý thuế năm 2019 và các nghị định liên quan.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng số lượng hộ kinh doanh TMĐT: Đến tháng 11/2023, huyện Bình Chánh có khoảng 5.740 hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực TMĐT, tăng đáng kể so với giai đoạn trước đại dịch Covid-19. Điều này phản ánh xu hướng chuyển đổi số và phát triển kinh tế số tại địa phương.

  2. Tổng số thuế thu được và tỷ lệ nợ thuế: Tổng số thuế thu được từ nhóm đối tượng này đạt khoảng 2.220 tỷ đồng năm 2022, vượt 132,59% so với dự toán và tăng 45,65% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ thuế vẫn còn tồn tại, với một phần nợ đã được cưỡng chế nhưng chưa được xử lý triệt để.

  3. Hiệu quả công tác kiểm tra, xử phạt: Chi cục Thuế huyện Bình Chánh đã thực hiện nhiều đợt kiểm tra, giám sát thuế và xử phạt vi phạm hành chính, góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của hộ kinh doanh TMĐT. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn đạt trên 99%, thể hiện sự nỗ lực trong quản lý hành chính.

  4. Hạn chế trong công tác tuyên truyền và phối hợp: Mặc dù công tác tuyên truyền pháp luật thuế đã được triển khai, hiệu quả chưa cao do sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước còn chưa chặt chẽ, dẫn đến một số hộ kinh doanh chưa nhận thức đầy đủ về nghĩa vụ thuế.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của những hạn chế trên chủ yếu do hệ thống pháp luật về quản lý thuế TMĐT còn chưa hoàn thiện, đặc biệt là các quy định về kê khai và kiểm soát doanh thu trên nền tảng số. Năng lực chuyên môn của đội ngũ công chức thuế tại cấp huyện còn hạn chế trong việc áp dụng công nghệ thông tin và xử lý các giao dịch phức tạp trên môi trường số.

So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế cho thấy, nhiều địa phương và quốc gia đã áp dụng các công cụ quản lý thuế điện tử tiên tiến, tăng cường phối hợp liên ngành và nâng cao nhận thức người nộp thuế, từ đó cải thiện hiệu quả quản lý thuế TMĐT. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung và ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong kiểm tra thuế là xu hướng cần được nghiên cứu áp dụng tại Bình Chánh.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số lượng hộ kinh doanh TMĐT theo năm, bảng thống kê tổng số thuế thu được và tỷ lệ nợ thuế, cũng như biểu đồ phân bổ các hình thức xử phạt vi phạm hành chính để minh họa hiệu quả công tác quản lý.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và quy định quản lý thuế TMĐT: Cần rà soát, bổ sung các quy định về kê khai, đăng ký thuế và xử lý vi phạm trong lĩnh vực TMĐT, đảm bảo phù hợp với đặc thù kinh doanh trên nền tảng số. Thời gian thực hiện: 2024-2025. Chủ thể thực hiện: Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan liên quan.

  2. Nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ công chức thuế: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về công nghệ thông tin, kỹ năng phân tích dữ liệu và quản lý thuế điện tử cho cán bộ Chi cục Thuế huyện Bình Chánh. Thời gian: 2024-2026. Chủ thể: Chi cục Thuế phối hợp với Học viện Hành chính Quốc gia.

  3. Tăng cường phối hợp liên ngành trong quản lý thuế: Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa Chi cục Thuế, UBND huyện, Phòng Kinh tế, Phòng Tài chính - Kế hoạch và các cơ quan liên quan để trao đổi thông tin, kiểm tra và xử lý vi phạm kịp thời. Thời gian: 2024. Chủ thể: UBND huyện Bình Chánh.

  4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế: Sử dụng đa dạng hình thức tuyên truyền như tập huấn, phát tờ rơi, truyền thông trên mạng xã hội để nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật thuế của hộ kinh doanh TMĐT. Thời gian: liên tục từ 2024. Chủ thể: Chi cục Thuế và các tổ chức chính trị - xã hội địa phương.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ, công chức ngành thuế: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế TMĐT, hỗ trợ xây dựng kế hoạch và chính sách quản lý phù hợp.

  2. Nhà quản lý địa phương (UBND huyện, phòng ban chuyên môn): Tham khảo để phối hợp hiệu quả trong công tác quản lý thuế, góp phần phát triển kinh tế số tại địa phương.

  3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh TMĐT: Hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ và các quy định pháp luật về thuế, từ đó nâng cao ý thức chấp hành và giảm thiểu rủi ro vi phạm.

  4. Các nhà nghiên cứu, sinh viên chuyên ngành quản lý công, tài chính, thuế: Cung cấp tài liệu tham khảo có giá trị về quản lý thuế trong lĩnh vực TMĐT, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số và phát triển kinh tế số.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh TMĐT có điểm gì khác so với kinh doanh truyền thống?
    Quản lý thuế TMĐT phức tạp hơn do đặc thù giao dịch trên nền tảng số, phạm vi thị trường rộng, địa chỉ kinh doanh không cố định và khó kiểm soát doanh thu. Do đó, cần áp dụng công nghệ thông tin và phương pháp quản lý hiện đại để đảm bảo thu đúng, thu đủ.

  2. Tại sao việc phối hợp giữa các cơ quan nhà nước lại quan trọng trong quản lý thuế TMĐT?
    Sự phối hợp giúp trao đổi thông tin, kiểm tra, xử lý vi phạm kịp thời, tránh chồng chéo và đùn đẩy trách nhiệm, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý thuế và giảm thất thu ngân sách.

  3. Các hộ kinh doanh TMĐT cần làm gì để tuân thủ pháp luật thuế?
    Hộ kinh doanh cần đăng ký thuế đầy đủ, kê khai doanh thu trung thực, sử dụng hóa đơn theo quy định và nộp thuế đúng hạn. Đồng thời, cần chủ động cập nhật các quy định mới và tham gia các chương trình tuyên truyền của cơ quan thuế.

  4. Năng lực của đội ngũ công chức thuế ảnh hưởng thế nào đến công tác quản lý?
    Đội ngũ công chức có kiến thức chuyên môn, kỹ năng công nghệ và thái độ tích cực sẽ thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lý, xử lý các tình huống phức tạp, từ đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế TMĐT.

  5. Luật Quản lý thuế năm 2019 có điểm mới nào liên quan đến TMĐT?
    Luật bổ sung quy định về kê khai thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT, đặc biệt với nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, yêu cầu đăng ký, khai thuế và nộp thuế tại Việt Nam, nhằm tăng cường quản lý và chống thất thu thuế.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và phân tích thực trạng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực TMĐT tại Chi cục Thuế huyện Bình Chánh giai đoạn 2019-2023.
  • Phát hiện số lượng hộ kinh doanh TMĐT tăng nhanh, tổng số thuế thu được vượt dự toán nhưng vẫn còn tồn tại nợ thuế và hạn chế trong công tác quản lý.
  • Đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng như hệ thống pháp luật, năng lực công chức, sự phối hợp liên ngành và ý thức chấp hành pháp luật của người nộp thuế.
  • Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường phối hợp và đẩy mạnh tuyên truyền nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế TMĐT.
  • Khuyến nghị các bước tiếp theo gồm triển khai đào tạo, xây dựng cơ chế phối hợp, hoàn thiện quy định pháp luật và áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế.

Luận văn mong muốn đóng góp thiết thực cho công tác quản lý thuế tại huyện Bình Chánh, đồng thời là tài liệu tham khảo hữu ích cho các địa phương và nhà nghiên cứu quan tâm đến lĩnh vực quản lý thuế trong kỷ nguyên số. Đề nghị các cơ quan chức năng và nhà quản lý xem xét áp dụng các giải pháp đề xuất để nâng cao hiệu quả quản lý thuế TMĐT trong thời gian tới.