Tổng quan nghiên cứu

Sân khấu Kịch nói tại Thành phố Hồ Chí Minh đã trải qua gần một thế kỷ hình thành và phát triển, đóng vai trò quan trọng trong đời sống văn hóa nghệ thuật của người dân. Từ đầu thế kỷ XX, kịch nói được du nhập từ phương Tây và phát triển song song với các loại hình nghệ thuật truyền thống như cải lương. Tuy nhiên, sân khấu Kịch nói từng trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm, đặc biệt là sau năm 1975 khi đất nước thống nhất và bước vào thời kỳ đổi mới với chính sách xã hội hóa hoạt động văn hóa nghệ thuật. Từ năm 2000 đến nay, sân khấu Kịch nói tại TP. Hồ Chí Minh đã có sự chuyển mình mạnh mẽ, trở thành trung tâm sôi động của loại hình nghệ thuật này trên cả nước.

Mục tiêu nghiên cứu tập trung vào việc phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nguồn nhân lực trong sân khấu Kịch nói tại TP. Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhằm phát triển bền vững loại hình nghệ thuật này. Phạm vi nghiên cứu bao gồm các sân khấu Kịch nói tiêu biểu như Nhà hát Kịch Thành phố, sân khấu Kịch Phú Nhuận, sân khấu 5B – Võ Văn Tần, sân khấu Idecaf và Nhà hát Thế Giới Trẻ, trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực sáng tạo nghệ thuật, đồng thời hỗ trợ các nhà quản lý văn hóa – nghệ thuật xây dựng chính sách phù hợp, đáp ứng nhu cầu phát triển trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý nhà nước và quản lý nguồn nhân lực trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật. Khái niệm quản lý được hiểu là hoạt động có tổ chức của chủ thể nhằm điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi con người để duy trì sự ổn định và phát triển theo mục tiêu đã định. Quản lý nguồn nhân lực được xem là tổng thể các tiềm năng lao động, bao gồm số lượng, chất lượng, trình độ chuyên môn, khả năng sáng tạo và phẩm chất đạo đức của con người trong tổ chức.

Ngoài ra, luận văn áp dụng mô hình quản lý nguồn nhân lực trong các tổ chức văn hóa – nghệ thuật, nhấn mạnh đặc thù của nguồn nhân lực sân khấu Kịch nói với yêu cầu cao về trình độ chuyên môn, tâm huyết và khả năng sáng tạo nghệ thuật. Các khái niệm chính bao gồm: nguồn nhân lực sáng tạo (tác giả, đạo diễn, diễn viên, nhà quản lý), mô hình quản lý công lập và ngoài công lập, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý như chính sách đào tạo, cơ sở vật chất và kinh phí.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp, kết hợp điều tra, phỏng vấn, phân tích – tổng hợp, thống kê và so sánh. Nguồn dữ liệu chính bao gồm số liệu từ các báo cáo hoạt động của các sân khấu Kịch nói, kết quả khảo sát ý kiến của cán bộ quản lý, nghệ sĩ, diễn viên và các chuyên gia trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn tại TP. Hồ Chí Minh. Cỡ mẫu khảo sát khoảng 150 người thuộc các nhóm đối tượng liên quan.

Phương pháp chọn mẫu chủ yếu là mẫu phi xác suất theo phương pháp thuận tiện và mẫu có chủ đích nhằm đảm bảo thu thập được thông tin đa chiều, phản ánh thực trạng quản lý nguồn nhân lực. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ năm 2018 đến 2023, tập trung phân tích các giai đoạn phát triển của sân khấu Kịch nói sau năm 2000, đặc biệt là tác động của chính sách xã hội hóa và hội nhập quốc tế.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nguồn nhân lực sáng tạo còn hạn chế về số lượng và chất lượng: Theo báo cáo của Chi hội tác giả Hội Sân khấu TP. Hồ Chí Minh, hiện có khoảng 200 tác giả nhưng số lượng kịch bản mới được dựng chỉ chiếm khoảng 30% tổng số vở diễn. Từ năm 2005 đến 2013, số kịch bản tham gia trại sáng tác chỉ đạt khoảng 150 tác phẩm, trong đó nhiều kịch bản thiếu tính đột phá và chưa đáp ứng được nhu cầu khán giả.

  2. Đạo diễn trẻ thiếu bản lĩnh và điều kiện sáng tạo: Mặc dù có hàng trăm đạo diễn được đào tạo chính quy, chỉ khoảng 10% trong số đó thực sự có khả năng tạo ra các tác phẩm có giá trị nghệ thuật cao. Các hạn chế về cơ sở vật chất và kỹ thuật sân khấu khiến nhiều đạo diễn phải giảm bớt ý tưởng sáng tạo, dẫn đến các vở diễn thường mang nội dung đơn giản, dễ hiểu.

  3. Diễn viên đông đảo nhưng chưa ổn định về việc làm: TP. Hồ Chí Minh có số lượng diễn viên kịch đứng đầu cả nước, chỉ sau ca sĩ nhạc nhẹ. Tuy nhiên, nhiều diễn viên phải kiêm nhiệm nghề khác để duy trì cuộc sống, và phần lớn không được biên chế chính thức. Các sân khấu xã hội hóa đã tạo điều kiện việc làm nhưng cũng dẫn đến sự phân tán nguồn nhân lực và thiếu sự đào tạo bài bản.

  4. Mô hình quản lý công lập thiếu tính năng động, mô hình ngoài công lập phát triển mạnh: Nhà hát Kịch Thành phố hoạt động theo mô hình công lập với cơ chế hành chính, phụ thuộc nhiều vào kinh phí nhà nước, dẫn đến hiệu quả hoạt động thấp, doanh thu không đạt kế hoạch. Trong khi đó, các sân khấu xã hội hóa như Idecaf, 5B, Phú Nhuận phát triển nhanh, đa dạng kịch mục, thu hút lượng khán giả tăng gấp mười lần so với trước đây.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những hạn chế trên xuất phát từ sự thiếu đồng bộ trong quản lý nguồn nhân lực và chính sách đào tạo chưa phù hợp. Việc thiếu kịch bản mới và đạo diễn có bản lĩnh khiến sân khấu Kịch nói khó tạo ra các tác phẩm đột phá, ảnh hưởng đến sức hút của loại hình nghệ thuật này. So với các nghiên cứu trước đây về quản lý văn hóa nghệ thuật, kết quả nghiên cứu này nhấn mạnh vai trò then chốt của nguồn nhân lực sáng tạo trong sự phát triển bền vững của sân khấu.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện số lượng kịch bản mới hàng năm, tỷ lệ biên chế diễn viên so với tổng số diễn viên, và biểu đồ so sánh doanh thu giữa mô hình công lập và ngoài công lập. Bảng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nguồn nhân lực cũng giúp minh họa rõ hơn các điểm mạnh, điểm yếu của từng mô hình.

Ý nghĩa của nghiên cứu là cung cấp cơ sở khoa học để các nhà quản lý văn hóa – nghệ thuật xây dựng chính sách đào tạo, tuyển chọn và sử dụng nguồn nhân lực phù hợp, đồng thời thúc đẩy đổi mới mô hình quản lý nhằm nâng cao chất lượng nghệ thuật và hiệu quả hoạt động của sân khấu Kịch nói TP. Hồ Chí Minh.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực sáng tạo: Xây dựng chương trình đào tạo chuyên sâu cho tác giả, đạo diễn và diễn viên với thời gian 3-5 năm, phối hợp giữa các trường nghệ thuật và các sân khấu xã hội hóa. Chủ thể thực hiện là Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch TP. Hồ Chí Minh cùng các trường đại học nghệ thuật.

  2. Xây dựng chính sách thu hút và giữ chân nhân tài: Áp dụng các chính sách đãi ngộ về thu nhập, chế độ làm việc và cơ hội thăng tiến nhằm giữ chân các nghệ sĩ có năng lực, đặc biệt là các đạo diễn và tác giả có tiềm năng. Thời gian thực hiện trong 2 năm đầu tiên, do UBND TP. Hồ Chí Minh phối hợp với các đơn vị nghệ thuật.

  3. Đổi mới mô hình quản lý nguồn nhân lực: Khuyến khích các đơn vị công lập áp dụng cơ chế tự chủ tài chính, tăng cường hợp tác với các sân khấu xã hội hóa để nâng cao tính năng động và sáng tạo. Chủ thể thực hiện là các nhà hát công lập và Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch.

  4. Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật: Nâng cấp các sân khấu, phòng học thực hành và trang thiết bị biểu diễn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sáng tạo nghệ thuật. Thời gian thực hiện trong vòng 3 năm, do UBND TP. Hồ Chí Minh và các nhà đầu tư xã hội hóa phối hợp thực hiện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà quản lý văn hóa – nghệ thuật: Giúp hiểu rõ thực trạng và các giải pháp quản lý nguồn nhân lực trong sân khấu Kịch nói, từ đó xây dựng chính sách phù hợp nhằm phát triển loại hình nghệ thuật này.

  2. Giảng viên và sinh viên các trường nghệ thuật: Cung cấp kiến thức về đặc thù nguồn nhân lực sân khấu Kịch nói, giúp nâng cao chất lượng đào tạo và định hướng nghề nghiệp cho sinh viên.

  3. Các nghệ sĩ, đạo diễn, tác giả sân khấu: Hỗ trợ nhận thức về vai trò và yêu cầu của nguồn nhân lực sáng tạo, từ đó nâng cao kỹ năng và phát triển sự nghiệp nghệ thuật.

  4. Nhà đầu tư và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật: Cung cấp thông tin về mô hình quản lý và tiềm năng phát triển của sân khấu Kịch nói, giúp định hướng đầu tư hiệu quả và bền vững.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao nguồn nhân lực sân khấu Kịch nói tại TP. Hồ Chí Minh còn hạn chế về chất lượng?
    Nguồn nhân lực còn hạn chế do thiếu chương trình đào tạo bài bản, cơ sở vật chất chưa đáp ứng và chính sách đãi ngộ chưa đủ hấp dẫn để giữ chân nhân tài. Ví dụ, nhiều đạo diễn trẻ không có điều kiện sáng tạo do hạn chế kỹ thuật sân khấu.

  2. Mô hình quản lý công lập và ngoài công lập có điểm gì khác biệt?
    Mô hình công lập phụ thuộc nhiều vào kinh phí nhà nước, hoạt động theo cơ chế hành chính, thiếu tính năng động. Mô hình ngoài công lập hoạt động theo cơ chế thị trường, tự chủ tài chính, sáng tạo đa dạng và thu hút khán giả tốt hơn.

  3. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực sân khấu?
    Cần xây dựng chương trình đào tạo chuyên sâu, kết hợp lý thuyết và thực hành, tăng cường đội ngũ giảng viên có kinh nghiệm thực tế và tạo điều kiện thực tập tại các sân khấu xã hội hóa.

  4. Tại sao sân khấu Kịch nói lại gặp khó khăn trong việc thu hút khán giả?
    Nguyên nhân do thiếu các tác phẩm mới, chất lượng nghệ thuật chưa cao, nhiều vở diễn mang tính giải trí đơn thuần, thiếu chiều sâu nội dung và sự đổi mới trong dàn dựng.

  5. Chính sách nào cần thiết để giữ chân nghệ sĩ tài năng?
    Chính sách đãi ngộ về thu nhập, chế độ làm việc linh hoạt, cơ hội thăng tiến và môi trường sáng tạo là những yếu tố quan trọng để giữ chân nghệ sĩ tài năng và phát triển nguồn nhân lực bền vững.

Kết luận

  • Luận văn đã phân tích toàn diện thực trạng quản lý nguồn nhân lực sân khấu Kịch nói tại TP. Hồ Chí Minh, chỉ ra những hạn chế về số lượng, chất lượng nhân lực và mô hình quản lý.
  • Nguồn nhân lực sáng tạo gồm tác giả, đạo diễn, diễn viên và nhà quản lý đóng vai trò quyết định trong sự phát triển bền vững của sân khấu Kịch nói.
  • Mô hình ngoài công lập phát triển mạnh mẽ, tạo ra sự đa dạng và thu hút khán giả, trong khi mô hình công lập cần đổi mới để nâng cao hiệu quả hoạt động.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể về đào tạo, chính sách đãi ngộ, đổi mới quản lý và đầu tư cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và hiệu quả hoạt động sân khấu.
  • Khuyến nghị các nhà quản lý, nghệ sĩ, giảng viên và nhà đầu tư cùng phối hợp thực hiện các giải pháp trong vòng 3-5 năm tới để phát triển sân khấu Kịch nói TP. Hồ Chí Minh bền vững và hội nhập quốc tế.

Hành động tiếp theo là triển khai các chương trình đào tạo chuyên sâu, xây dựng chính sách thu hút nhân tài và đổi mới mô hình quản lý, đồng thời tăng cường đầu tư cơ sở vật chất. Các đơn vị nghệ thuật và cơ quan quản lý cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện các đề xuất này, góp phần làm sống lại và phát triển mạnh mẽ sân khấu Kịch nói tại TP. Hồ Chí Minh.