Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW (2013), giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên (GDNN-GDTX) giữ vai trò then chốt trong việc hình thành nhân cách và phát triển toàn diện con người. Tỉnh Vĩnh Long, với dân số khoảng 1,3 triệu người và truyền thống văn hóa đặc sắc, đang đối mặt với nhiều thách thức trong công tác giáo dục đạo đức do sự tác động của kinh tế thị trường, văn hóa phẩm độc hại và sự suy thoái đạo đức trong một bộ phận học viên. Năm học 2020-2021, 8 Trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh có tổng cộng 2.476 học viên học văn hóa, với tỷ lệ tốt nghiệp THPT hệ GDTX đạt 91,29%, tuy nhiên tỷ lệ học viên có học lực yếu và đạo đức chưa tốt vẫn còn cao.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm hệ thống hóa lý luận và khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các Trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Vĩnh Long, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả, phù hợp với đặc điểm địa phương và yêu cầu đổi mới giáo dục. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào 8 Trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh trong năm học 2020-2021, với đối tượng khảo sát gồm cán bộ quản lý, giáo viên, bí thư đoàn thanh niên và học viên. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, góp phần phát triển nhân cách học viên, đồng thời hỗ trợ các Trung tâm điều chỉnh hoạt động quản lý phù hợp với thực tiễn.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý giáo dục và giáo dục đạo đức, trong đó:

  • Lý thuyết quản lý giáo dục: Quản lý giáo dục là quá trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của chủ thể quản lý đến khách thể nhằm đạt mục tiêu giáo dục. Quản lý gồm 4 chức năng cơ bản: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá. Thông tin là yếu tố liên kết các chức năng này.

  • Lý thuyết giáo dục đạo đức: Đạo đức là hệ thống các chuẩn mực, quy tắc điều chỉnh hành vi con người trong xã hội, mang tính lịch sử, giai cấp và dân tộc. Giáo dục đạo đức là quá trình biến các chuẩn mực đạo đức từ yêu cầu xã hội thành niềm tin, thói quen và hành vi của người học.

  • Mô hình phối hợp giáo dục: Giáo dục đạo đức cho học viên là sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường (Trung tâm GDNN-GDTX), gia đình và xã hội nhằm tạo môi trường giáo dục toàn diện.

Các khái niệm chính bao gồm: quản lý hoạt động giáo dục đạo đức, giáo dục đạo đức học viên học văn hóa, phối hợp giáo dục, phương pháp giáo dục đạo đức, kiểm tra đánh giá giáo dục đạo đức.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát bằng phiếu hỏi với 304 đối tượng gồm 16 cán bộ quản lý, 80 giáo viên, 8 bí thư đoàn thanh niên và 200 học viên tại 8 Trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Vĩnh Long trong năm học 2020-2021.

  • Phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn mẫu phiếu khảo sát theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện và có chủ đích nhằm đảm bảo đại diện các nhóm đối tượng liên quan trực tiếp đến hoạt động giáo dục đạo đức.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng thống kê mô tả (điểm trung bình, tỷ lệ phần trăm) để đánh giá thực trạng các khía cạnh quản lý giáo dục đạo đức; phân tích định tính qua tổng hợp ý kiến chuyên gia và đối tượng khảo sát; khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.

  • Timeline nghiên cứu: Khảo sát thực trạng trong năm học 2020-2021; phân tích dữ liệu và đề xuất biện pháp trong năm 2022; hoàn thiện luận văn và trình bày kết quả trong cùng năm.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức tại các Trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Vĩnh Long được đánh giá ở mức khá tốt với điểm trung bình từ 2,0 đến 3,3 (thang điểm 4). Cán bộ quản lý và giáo viên đã tổ chức quán triệt mục tiêu, xây dựng nội dung và phối hợp các lực lượng giáo dục, tuy nhiên việc hướng dẫn cụ thể và kiểm tra đánh giá còn hạn chế.

  2. Chất lượng đội ngũ và cơ sở vật chất: Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên có trình độ chuyên môn tương đối tốt nhưng thiếu kỹ năng chuyên sâu về giáo dục đạo đức. Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, đặc biệt là sân chơi, mô hình học cụ và nhà đa năng, ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức.

  3. Phương pháp và hình thức giáo dục đạo đức: Các phương pháp phổ biến là phương pháp trách phạt (được sử dụng thường xuyên nhất), phương pháp nêu gương và đối thoại. Hình thức giáo dục chủ yếu qua các môn học xã hội, hoạt động ngoại khóa và sinh hoạt dưới cờ. Tuy nhiên, hình thức tự rèn luyện, tự giáo dục của học viên và phối hợp với gia đình, xã hội còn yếu.

  4. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục đạo đức: Gia đình, chất lượng đội ngũ giáo dục và sự phối hợp giữa Trung tâm - gia đình - xã hội là những yếu tố ảnh hưởng lớn nhất. Môi trường xã hội, bạn bè, phim ảnh và các văn bản pháp luật cũng tác động nhưng ở mức độ thấp hơn.

Thảo luận kết quả

Kết quả khảo sát cho thấy quản lý giáo dục đạo đức tại các Trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Vĩnh Long đã có nhiều chuyển biến tích cực, phù hợp với các nghiên cứu trong nước và quốc tế về vai trò của nhà trường trong giáo dục đạo đức. Tuy nhiên, việc thiếu đồng bộ trong phối hợp các lực lượng giáo dục, hạn chế về cơ sở vật chất và kỹ năng giáo viên là những nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả giáo dục đạo đức.

So sánh với các nghiên cứu trước đây, kết quả tương đồng về tầm quan trọng của sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục đạo đức. Việc đổi mới hình thức và phương pháp giáo dục đạo đức theo hướng tích hợp, lồng ghép các hoạt động ngoại khóa được đánh giá là xu hướng phù hợp với đặc điểm học viên và yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố mức độ đánh giá các khía cạnh quản lý, bảng tổng hợp ý kiến về các yếu tố ảnh hưởng và bảng điểm trung bình các biện pháp đề xuất, giúp minh họa rõ nét thực trạng và ưu tiên giải pháp.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục đạo đức

    • Tổ chức các lớp bồi dưỡng, hội thảo cho cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh về vai trò và phương pháp giáo dục đạo đức.
    • Thời gian: Triển khai trong năm học 2023-2024.
    • Chủ thể thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các Trung tâm GDNN-GDTX.
  2. Tổ chức bộ máy và sắp xếp nhân sự khoa học

    • Thành lập tổ chuyên trách quản lý giáo dục đạo đức, phân công nhiệm vụ rõ ràng, xây dựng kế hoạch dài hạn và ngắn hạn.
    • Thời gian: Hoàn thành trong quý 1 năm 2024.
    • Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc các Trung tâm GDNN-GDTX.
  3. Đổi mới hình thức và phương pháp giáo dục đạo đức

    • Lồng ghép giáo dục đạo đức vào các môn học xã hội và tổ chức đa dạng hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm thực tế.
    • Thời gian: Áp dụng từ năm học 2023-2024.
    • Chủ thể thực hiện: Giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, Đoàn thanh niên.
  4. Tăng cường phối hợp giữa Trung tâm, gia đình và xã hội

    • Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ, duy trì liên lạc thường xuyên giữa nhà trường và gia đình, huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội.
    • Thời gian: Triển khai liên tục, đánh giá hàng năm.
    • Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc Trung tâm, Hội cha mẹ học viên, chính quyền địa phương.
  5. Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật

    • Tổ chức các buổi tuyên truyền, thi tìm hiểu pháp luật, phối hợp với các cơ quan chức năng để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của học viên.
    • Thời gian: Hàng năm, theo kế hoạch của Trung tâm.
    • Chủ thể thực hiện: Trung tâm GDNN-GDTX phối hợp với công an, tư pháp địa phương.
  6. Đổi mới kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức

    • Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá cụ thể, tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất, công khai kết quả và có biện pháp khen thưởng, xử lý phù hợp.
    • Thời gian: Áp dụng từ năm học 2023-2024.
    • Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc Trung tâm, giáo viên chủ nhiệm.
  7. Đẩy mạnh phong trào thi đua và thực hiện chế độ khen thưởng, trách phạt hợp lý

    • Xây dựng tiêu chí thi đua rõ ràng, tổ chức các chuyên đề về “Ứng xử có văn hóa” nhằm nâng cao ý thức đạo đức học viên.
    • Thời gian: Triển khai thường xuyên, đánh giá hàng học kỳ.
    • Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc Trung tâm, Đoàn thanh niên.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý giáo dục tại các Trung tâm GDNN-GDTX

    • Lợi ích: Nắm bắt thực trạng và các giải pháp quản lý giáo dục đạo đức hiệu quả, từ đó nâng cao chất lượng quản lý và điều hành.
    • Use case: Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức phù hợp với đặc điểm địa phương.
  2. Giáo viên và cán bộ phụ trách công tác giáo dục đạo đức

    • Lợi ích: Áp dụng các phương pháp, hình thức giáo dục đổi mới, nâng cao kỹ năng giáo dục đạo đức cho học viên.
    • Use case: Thiết kế hoạt động ngoại khóa, tích hợp giáo dục đạo đức vào bài giảng.
  3. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Quản lý giáo dục

    • Lợi ích: Tham khảo cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn về quản lý giáo dục đạo đức trong giáo dục thường xuyên.
    • Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu tiếp theo hoặc luận văn thạc sĩ, tiến sĩ.
  4. Các cơ quan quản lý giáo dục cấp tỉnh, sở giáo dục và đào tạo

    • Lợi ích: Định hướng chính sách, xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển giáo dục đạo đức trong hệ thống giáo dục thường xuyên.
    • Use case: Xây dựng các văn bản hướng dẫn, tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý và giáo viên.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại Trung tâm GDNN-GDTX lại quan trọng?
    Giáo dục đạo đức giúp hình thành nhân cách, phẩm chất và năng lực sống cho học viên, góp phần phát triển toàn diện và đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Ví dụ, học viên có đạo đức tốt sẽ có ý thức chấp hành pháp luật và trách nhiệm xã hội cao hơn.

  2. Những khó khăn chính trong quản lý giáo dục đạo đức tại các Trung tâm GDNN-GDTX là gì?
    Bao gồm thiếu đồng bộ trong phối hợp các lực lượng giáo dục, hạn chế về cơ sở vật chất, thiếu kỹ năng chuyên môn của giáo viên và sự quan tâm chưa đầy đủ từ gia đình và xã hội.

  3. Phương pháp giáo dục đạo đức nào được sử dụng phổ biến nhất hiện nay?
    Phương pháp trách phạt được sử dụng nhiều nhất, tiếp theo là phương pháp nêu gương và đối thoại. Tuy nhiên, cần kết hợp đa dạng phương pháp để tăng hiệu quả giáo dục.

  4. Làm thế nào để tăng cường sự phối hợp giữa Trung tâm, gia đình và xã hội trong giáo dục đạo đức?
    Thiết lập cơ chế liên lạc thường xuyên, tổ chức các hoạt động phối hợp, xây dựng mạng lưới giáo dục liên ngành và tuyên truyền nâng cao nhận thức của phụ huynh và cộng đồng.

  5. Các biện pháp đề xuất có tính khả thi như thế nào trong thực tế?
    Các biện pháp được khảo nghiệm và đánh giá có tính khả thi cao, phù hợp với điều kiện thực tế của các Trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Vĩnh Long, có thể áp dụng đồng bộ để nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đạo đức.

Kết luận

  • Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các Trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Vĩnh Long hiện đạt mức khá, nhưng còn nhiều hạn chế về phương pháp, cơ sở vật chất và sự phối hợp các lực lượng giáo dục.
  • 7 biện pháp quản lý được đề xuất bao gồm nâng cao nhận thức, tổ chức bộ máy, đổi mới hình thức giáo dục, phối hợp gia đình - xã hội, phổ biến pháp luật, đổi mới kiểm tra đánh giá và đẩy mạnh thi đua khen thưởng.
  • Các biện pháp này được đánh giá cấp thiết và khả thi, phù hợp với đặc điểm thực tiễn địa phương.
  • Việc thực hiện đồng bộ các biện pháp sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, hình thành nhân cách và phát triển toàn diện học viên.
  • Khuyến nghị các cấp quản lý, Trung tâm và giáo viên cần phối hợp chặt chẽ, đổi mới sáng tạo trong tổ chức thực hiện để đạt hiệu quả bền vững.

Call-to-action: Các Trung tâm GDNN-GDTX và Sở Giáo dục tỉnh Vĩnh Long nên triển khai ngay các biện pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và nâng cao chất lượng quản lý giáo dục đạo đức trong giáo dục thường xuyên.