QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI

2024

149
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Quản Lý Dạy Học KHTN THCS Lục Yên Yên Bái 55 ký tự

Trong bối cảnh đổi mới giáo dục, việc quản lý dạy học KHTN THCS theo hướng phát triển năng lực trở nên cấp thiết. Chương trình GDPT 2018 nhấn mạnh năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Vùng đặc biệt khó khăn như Lục Yên, Yên Bái đối mặt với nhiều thách thức về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên và điều kiện kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, đây cũng là cơ hội để học sinh KHTN THCS Lục Yên gần gũi với thiên nhiên, phát triển kỹ năng. Nghiên cứu này tập trung vào các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn KHTN tại các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển năng lực học sinh. Nhiệm vụ đặt ra là tìm hiểu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp. Trích dẫn: “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn…”.

1.1. Bối cảnh đổi mới chương trình KHTN THCS

Chương trình GDPT 2018 đặt mục tiêu phát triển năng lực, nhấn mạnh khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế. Môn KHTN tích hợp kiến thức Lý, Hóa, Sinh, đòi hỏi giáo viên có chuyên môn sâu rộng và phương pháp dạy học linh hoạt. Do giáo viên dạy chuyên sâu môn học này chưa có, giáo viên đảm nhận giảng dạy là giáo viên đơn môn được tập huấn, bồi dưỡng, do đó việc nâng cao chất lượng dạy học không thể tránh khỏi những khó khăn. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 (GDPT 2018) theo hướng phát triển năng lực. Chương trình đã và đang được triển khai thực hiện nhằm mục đích phát triển năng lực của người học, trong đó năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn được đánh giá rất cao.

1.2. Đặc điểm vùng khó khăn Lục Yên Yên Bái

Lục Yên là huyện miền núi còn nhiều khó khăn, với đa số học sinh là dân tộc thiểu số. Điều kiện kinh tế - xã hội hạn chế ảnh hưởng đến cơ sở vật chất và chất lượng đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên, học sinh có cơ hội tiếp cận với thiên nhiên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập KHTN. Dân cư chủ yếu là nông dân, lao động tự cung, thu nhập thấp. Do điều kiện sống khó khăn, việc tìm kiếm và giữ chân giáo viên ở vùng này là vấn đề nan giải. Giáo dục ở những vùng đặc biệt khó khăn thường thiếu các phương tiện, tài liệu hiện đại, nhất là việc dạy học môn KHTN theo hướng phát triển năng lực.

II. Thách Thức Dạy Học KHTN Vùng Khó Khăn Lục Yên 58 ký tự

Việc dạy học KHTN vùng khó khăn như Lục Yên đối mặt với nhiều thách thức. Thiếu thốn về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy. Đội ngũ giáo viên còn hạn chế về chuyên môn và kinh nghiệm dạy học KHTN. Học sinh thiếu động lực học tập, chưa phát huy được tính tích cực, chủ động. Công tác quản lí dạy học môn KHTN vùng đặc biệt khó khăn của huyện Lục Yên đang được thực hiện như các môn học khác, chưa tính các yếu tố đặc thù và yêu cầu mới của bộ môn, chính vì vậy để triển khai áp dụng môn học mới vào các nhà trường có hiệu quả, thiết thực, gắn với thực tiễn ở các địa phương, cần thiết phải có sự thay đổi từ nhận thức về quản lý hoạt động dạy học đến xây dựng chương trình, nội dung dạy học phù hợp, gắn với thực tế của nhà trường.

2.1. Hạn chế về cơ sở vật chất và thiết bị

Các trường THCS vùng khó khăn thường thiếu phòng thí nghiệm, thiết bị thực hành và tài liệu tham khảo. Điều này gây khó khăn cho việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm, thực hành, thí nghiệm trong dạy học KHTN. Vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn được quy định tại Điều 1, Nghị định 116/2010/NĐ-CP là những khu vực núi cao, biên giới, ven biển, hải đảo xa xôi. Đây là những khu vực có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, giao thông không thuận lợi, hạ tầng phát triển kém.

2.2. Năng lực giáo viên và động lực học sinh

Giáo viên ở vùng khó khăn thường thiếu cơ hội bồi dưỡng chuyên môn và cập nhật phương pháp dạy học mới. Học sinh thiếu động lực học tập do hoàn cảnh gia đình khó khăn và môi trường học tập chưa thực sự hấp dẫn. Môn Khoa học Tự nhiên là môn học kết hợp nội dung của các môn học Lý - Hóa – Sinh, trong khi giáo viên giảng dạy chuyên sâu môn học này chưa có, giáo viên đảm nhận giảng dạy là giáo viên đơn môn được tập huấn, bồi dưỡng, do đó việc nâng cao chất lượng dạy học không thể tránh khỏi những khó khăn.

III. Phương Pháp Phát Triển Năng Lực KHTN THCS Hiệu Quả 59 ký tự

Để phát triển năng lực KHTN THCS hiệu quả, cần áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh. Giáo viên cần tạo môi trường học tập thân thiện, khuyến khích học sinh đặt câu hỏi, khám phá và giải quyết vấn đề. Các hoạt động trải nghiệm, thực hành, thí nghiệm cần được chú trọng. Cần đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực, không chỉ đánh giá kiến thức mà còn đánh giá kỹ năng vận dụng vào thực tiễn. Chương trình GDPT đảm bảo kết nối chặt chẽ giữa các lớp học, cấp học với nhau và liên thông với chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục nghề nghiệp và chương trình giáo dục đại học; đảm bảo tích hợp ở lớp dưới, phân hoá ở lớp trên; được xây dựng theo hướng mở, những nội dung giáo dục cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động và trách nhiệm cho địa phương, nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều kiện của địa phương, của nhà trường, góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội.

3.1. Dạy học dự án và trải nghiệm thực tế

Dạy học dự án giúp học sinh vận dụng kiến thức KHTN vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Các hoạt động trải nghiệm thực tế giúp học sinh khám phá, tìm hiểu về thế giới xung quanh. Các hoạt động trải nghiệm, thực hành, thí nghiệm cần được chú trọng. Mặt khác do đặc thù môn học chú trọng năng lực tìm hiểu thực tế, với đại đa số học sinh THCS trên địa bàn huyện Lục Yên là dân tộc thiểu số (như Tày, Dao đỏ, Dao trắng, Kinh….) ở một huyện miền núi còn nhiều khó khăn như Lục Yên thì các em càng có cơ hội tìm hiểu, gần gũi với thiên nhiên, với tự nhiên nhiều hơn.

3.2. Đổi mới kiểm tra đánh giá năng lực KHTN

Kiểm tra đánh giá không chỉ tập trung vào kiến thức mà còn đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo của học sinh. Cần sử dụng nhiều hình thức đánh giá khác nhau, như bài tập thực hành, dự án, thuyết trình. Đây là vấn đề lớn để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới đất nước, phát triển công nghiệp, hội nhập quốc tế. Điều này liên quan đến chương trình giáo dục, trên cơ sở đánh giá lại chương trình giáo dục cũ theo hướng tiếp cận 1 mục tiêu và nội dung, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng và ban hành Chương trình giáo dục phổ thông 2018 (GDPT 2018) theo hướng phát triển năng lực.

IV. Ứng Dụng CNTT Quản Lý Dạy Học KHTN Tại Lục Yên 56 ký tự

Ứng dụng CNTT trong dạy học KHTN là một giải pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập. CNTT giúp giáo viên thiết kế bài giảng sinh động, hấp dẫn, cung cấp nguồn tài liệu phong phú và đa dạng. Học sinh có thể tự học, tự nghiên cứu, khám phá kiến thức thông qua các phần mềm, ứng dụng trực tuyến. Bên cạnh đó, CNTT còn hỗ trợ công tác quản lý, theo dõi và đánh giá kết quả học tập của học sinh. Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT cần phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và trình độ của giáo viên, học sinh. Quản lý dạy học môn KHTN ở những vùng đặc biệt khó khăn đòi hỏi sự linh hoạt, sáng tạo và quyết tâm. Tại huyện Lục Yên, việc thực hiện chương trình GDPT 2018 đã được 2 các cấp chính quyền, cơ quan, đoàn thể quan tâm triển khai với nhiều giải pháp.

4.1. Sử dụng phần mềm và ứng dụng hỗ trợ giảng dạy

Các phần mềm mô phỏng, thí nghiệm ảo, ứng dụng học tập trực tuyến giúp học sinh hình dung và hiểu rõ hơn về các khái niệm KHTN. Giáo viên có thể sử dụng các công cụ trình chiếu, thiết kế bài giảng tương tác để thu hút sự chú ý của học sinh. Điều này liên quan đến chương trình giáo dục, trên cơ sở đánh giá lại chương trình giáo dục cũ theo hướng tiếp cận 1 mục tiêu và nội dung, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng và ban hành Chương trình giáo dục phổ thông 2018 (GDPT 2018) theo hướng phát triển năng lực.

4.2. Xây dựng kho học liệu số KHTN

Xây dựng kho học liệu số với các bài giảng điện tử, video thí nghiệm, tài liệu tham khảo giúp giáo viên và học sinh dễ dàng tiếp cận kiến thức KHTN. Cần có hệ thống quản lý và chia sẻ học liệu hiệu quả. Giáo dục ở những vùng đặc biệt khó khăn thường thiếu các phương tiện, tài liệu hiện đại, nhất là việc dạy học môn KHTN theo hướng phát triển năng lực. Dạy học môn Khoa học Tự nhiên theo hướng phát triển năng lực ở những vùng đặc biệt khó khăn đặt ra nhiều thách thức, nhưng cũng mang đến nhiều cơ hội phát triển.

V. Kinh Nghiệm Dạy KHTN Phát Triển Năng Lực Vùng Khó 60 ký tự

Chia sẻ kinh nghiệm dạy học KHTN vùng khó khăn là một yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Cần tạo điều kiện để giáo viên trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Các buổi hội thảo, tập huấn, sinh hoạt chuyên môn cần được tổ chức thường xuyên. Kinh nghiệm thực tế từ các giáo viên thành công sẽ là nguồn động lực lớn cho những giáo viên khác. Vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn được quy định tại Điều 1, Nghị định 116/2010/NĐ-CP là những khu vực núi cao, biên giới, ven biển, hải đảo xa xôi. Đây là những khu vực có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, giao thông không thuận lợi, hạ tầng phát triển kém.

5.1. Tạo cộng đồng giáo viên KHTN

Xây dựng cộng đồng giáo viên KHTN để chia sẻ tài liệu, kinh nghiệm, giải pháp cho các vấn đề khó khăn trong giảng dạy. Cộng đồng này có thể hoạt động trực tuyến hoặc trực tiếp. Chương trình GDPT 2018 có nhiều môn mới, ở cấp THCS môn Khoa học Tự nhiên là môn học có đặc thù riêng, còn rất mới mẻ, lạ lẫm nhưng rất thú vị đối với các nhà giáo cũng như học sinh trong quá trình giảng dạy và đánh giá.

5.2. Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên KHTN

Tổ chức các khóa bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, cập nhật kiến thức và phương pháp dạy học mới cho giáo viên KHTN. Chú trọng bồi dưỡng kỹ năng sử dụng CNTT, thiết kế bài giảng điện tử. Quản lý dạy học môn KHTN ở những vùng đặc biệt khó khăn đòi hỏi sự linh hoạt, sáng tạo và quyết tâm. Tại huyện Lục Yên, việc thực hiện chương trình GDPT 2018 đã được 2 các cấp chính quyền, cơ quan, đoàn thể quan tâm triển khai với nhiều giải pháp.

VI. Quản Lý Dạy Học KHTN Hướng Tới Tương Lai 53 ký tự

Quản lý dạy học môn KHTN, hướng tới tương lai cần tiếp tục đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học. Ứng dụng mạnh mẽ CNTT vào giảng dạy và quản lý. Tăng cường hợp tác giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng. Quan tâm đến việc phát triển năng lực toàn diện cho học sinh, không chỉ kiến thức mà còn kỹ năng, phẩm chất. Cần tiếp tục nghiên cứu, đánh giá hiệu quả của các biện pháp quản lý để có những điều chỉnh phù hợp. Giáo dục ở những vùng đặc biệt khó khăn thường thiếu các phương tiện, tài liệu hiện đại, nhất là việc dạy học môn KHTN theo hướng phát triển năng lực. Dạy học môn Khoa học Tự nhiên theo hướng phát triển năng lực ở những vùng đặc biệt khó khăn đặt ra nhiều thách thức, nhưng cũng mang đến nhiều cơ hội phát triển.

6.1. Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học KHTN

Áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, lấy học sinh làm trung tâm. Khuyến khích học sinh tự học, tự nghiên cứu, khám phá kiến thức. Tạo môi trường học tập thân thiện, cởi mở, khuyến khích sự sáng tạo. Để tiếp cận với xu hướng chung của thế giới, ở Việt Nam, quá trình đổi mới giáo dục cũng đang diễn ra theo hướng hiện đại hóa, chú trọng đào tạo năng lực gắn với thực tế đời sống; trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được của nền giáo dục sau gần 30 năm đổi mới, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khoá XI ban hành Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 định hướng phát triển giáo dục và đào tạo.

6.2. Tăng cường hợp tác giữa các bên liên quan

Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng trong việc giáo dục học sinh. Huy động các nguồn lực xã hội để hỗ trợ hoạt động dạy và học KHTN. Chương trình GDPT đảm bảo kết nối chặt chẽ giữa các lớp học, cấp học với nhau và liên thông với chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục nghề nghiệp và chương trình giáo dục đại học; đảm bảo tích hợp ở lớp dưới, phân hoá ở lớp trên; được xây dựng theo hướng mở, những nội dung giáo dục cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động và trách nhiệm cho địa phương, nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều kiện của địa phương, của nhà trường, góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội.

15/05/2025

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Quản lý hoạt động dạy học môn khoa học tự nhiên theo hướng phát triển năng lực ở các trường trung học cơ sở vùng đặc biệt khó khăn huyện lục yên tỉnh yên bái
Bạn đang xem trước tài liệu : Quản lý hoạt động dạy học môn khoa học tự nhiên theo hướng phát triển năng lực ở các trường trung học cơ sở vùng đặc biệt khó khăn huyện lục yên tỉnh yên bái

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tóm tắt luận văn: "Quản Lý Dạy Học Môn Khoa Học Tự Nhiên Phát Triển Năng Lực THCS Vùng Khó Khăn - Nghiên Cứu tại Lục Yên, Yên Bái"

Luận văn này tập trung vào việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp quản lý dạy học môn Khoa học tự nhiên (KHTN) ở bậc THCS, đặc biệt tại các vùng khó khăn như Lục Yên, Yên Bái, nhằm phát triển năng lực cho học sinh. Điểm nhấn của nghiên cứu là việc tìm ra những phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, giúp học sinh tiếp cận môn KHTN một cách hiệu quả và hứng thú hơn. Luận văn cũng đề xuất các biện pháp nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên, tạo môi trường học tập tích cực và phát huy tối đa tiềm năng của học sinh.

Nếu bạn quan tâm đến việc đổi mới phương pháp giảng dạy và quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh THCS, bạn có thể xem thêm các tài liệu liên quan sau:

Mỗi tài liệu là một khám phá sâu hơn, giúp bạn có được bức tranh toàn diện về việc đổi mới giáo dục THCS.