Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW (2013) và Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội, việc phát triển năng lực dạy học môn Ngữ văn cho giáo viên THCS trở thành yêu cầu cấp thiết. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT quy định chương trình giáo dục phổ thông mới, trong đó môn Ngữ văn được đổi mới toàn diện về mục tiêu, nội dung, phương pháp và kiểm tra đánh giá nhằm phát triển năng lực học sinh. Tuy nhiên, khảo sát thực trạng tại 14 trường THCS thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2017-2020 cho thấy năng lực dạy học môn Ngữ văn của giáo viên còn nhiều hạn chế, chưa đồng đều, ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy và kết quả học tập của học sinh.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng năng lực dạy học môn Ngữ văn của giáo viên THCS tại thị xã Từ Sơn, từ đó đề xuất các biện pháp phát triển năng lực phù hợp với yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào đội ngũ cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên Ngữ văn của 14 trường THCS trên địa bàn thị xã Từ Sơn, với cỡ mẫu khảo sát 162 người. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn, góp phần thực hiện thành công đổi mới giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết về năng lực dạy học và phát triển năng lực giáo viên, trong đó:
Lý thuyết năng lực dạy học: Năng lực dạy học được hiểu là khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ và phẩm chất để thực hiện hiệu quả các hoạt động dạy học, bao gồm năng lực nhận thức, năng lực thực hiện và năng lực chuyên biệt (Nguyễn Đức Chính, 2008).
Mô hình phát triển năng lực giáo viên: Bao gồm các thành tố như phát triển chuyên môn, kỹ năng sư phạm, năng lực tổ chức dạy học tích cực, năng lực kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
Khái niệm phát triển năng lực dạy học môn Ngữ văn: Quá trình bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng và phương pháp dạy học đặc thù của môn Ngữ văn nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông mới.
Các khái niệm chính bao gồm: năng lực dạy học, phát triển năng lực, năng lực cảm thụ thẩm mỹ, năng lực ngôn ngữ, năng lực kích thích tư duy và phản biện của học sinh, phương pháp dạy học tích cực, kiểm tra đánh giá năng lực.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp lý luận và thực tiễn:
Nguồn dữ liệu: Thu thập số liệu từ khảo sát 162 cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên Ngữ văn tại 14 trường THCS thị xã Từ Sơn trong giai đoạn 2017-2020. Ngoài ra, sử dụng tài liệu, văn bản pháp luật liên quan như Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, Luật Giáo dục 2019.
Phương pháp phân tích: Phân tích định tính qua phỏng vấn sâu, quan sát sinh hoạt chuyên môn; phân tích định lượng qua thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ phần trăm, đánh giá mức độ nhận thức và năng lực dạy học.
Timeline nghiên cứu: Khảo sát và thu thập dữ liệu trong 3 năm học (2017-2020), phân tích và đề xuất biện pháp trong năm 2020.
Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu toàn bộ cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên Ngữ văn tại các trường THCS trên địa bàn khảo sát nhằm đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy của kết quả.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Nhận thức về năng lực dạy học môn Ngữ văn: Khoảng 85% cán bộ quản lý và giáo viên nhận thức rõ sự cần thiết phát triển năng lực dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông mới. Tuy nhiên, chỉ khoảng 60% giáo viên tự đánh giá năng lực của mình đạt mức khá trở lên.
Thực trạng năng lực dạy học: Đánh giá của cán bộ quản lý và tổ trưởng chuyên môn cho thấy 40% giáo viên còn hạn chế trong việc thiết kế kế hoạch dạy học phù hợp với đặc điểm học sinh và môi trường giáo dục; 35% chưa thành thạo sử dụng các phương pháp dạy học tích cực và hình thức tổ chức dạy học đa dạng.
Hoạt động phát triển năng lực: Chỉ có khoảng 50% giáo viên tham gia đầy đủ các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, tập huấn về phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Các hình thức phát triển năng lực chủ yếu là tự học (70%) và phát triển tại chỗ (45%).
Yếu tố ảnh hưởng: Cơ sở vật chất, phương tiện dạy học hiện đại chỉ được trang bị đầy đủ tại 30% trường khảo sát, ảnh hưởng đến hiệu quả phát triển năng lực dạy học. Ngoài ra, trình độ và phẩm chất của cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn có ảnh hưởng tích cực đến việc triển khai các hoạt động phát triển năng lực.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy năng lực dạy học môn Ngữ văn của giáo viên THCS tại thị xã Từ Sơn còn nhiều hạn chế, đặc biệt trong việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực và kiểm tra đánh giá năng lực học sinh. Nguyên nhân chủ yếu do thói quen dạy học truyền thống, thiếu sự đổi mới trong tổ chức hoạt động dạy học, cũng như hạn chế về cơ sở vật chất và phương tiện hỗ trợ.
So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả tương đồng với thực trạng chung của giáo viên phổ thông khi chuyển đổi sang chương trình giáo dục phổ thông mới. Ví dụ, các nghiên cứu tại Singapore và Pháp cũng nhấn mạnh vai trò của bồi dưỡng thường xuyên và phát triển chuyên môn liên tục để nâng cao năng lực giáo viên.
Việc phát triển năng lực dạy học môn Ngữ văn không chỉ giúp giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn mà còn góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ, cảm thụ thẩm mỹ và khả năng kích thích tư duy phản biện của học sinh, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố mức độ năng lực của giáo viên và bảng thống kê tỷ lệ tham gia các hoạt động bồi dưỡng.
Đề xuất và khuyến nghị
Tổ chức khảo sát nhu cầu phát triển năng lực thường xuyên: Định kỳ khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên để xây dựng kế hoạch phát triển năng lực phù hợp, đảm bảo tính cá nhân hóa và thực tiễn. Thời gian thực hiện: hàng năm. Chủ thể: Phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng.
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển năng lực dạy học môn Ngữ văn: Thiết kế chương trình bồi dưỡng chuyên sâu về phương pháp dạy học tích cực, kiểm tra đánh giá năng lực học sinh, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Thời gian: 1 năm đầu triển khai. Chủ thể: Ban giám hiệu, tổ chuyên môn.
Tăng cường tổ chức các hoạt động bồi dưỡng tại chỗ và tập huấn chuyên đề: Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, hội giảng, hội thi giáo viên dạy giỏi để tạo môi trường học tập, chia sẻ kinh nghiệm. Thời gian: liên tục trong năm học. Chủ thể: Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán.
Huy động nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại: Đầu tư phòng học thông minh, thiết bị công nghệ hỗ trợ dạy học để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên phát triển năng lực. Thời gian: 2 năm. Chủ thể: Sở GD&ĐT, UBND địa phương.
Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá năng lực dạy học: Xây dựng bộ công cụ kiểm tra, đánh giá năng lực giáo viên và kết quả học tập học sinh theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực, làm cơ sở điều chỉnh kế hoạch bồi dưỡng. Thời gian: 6 tháng đầu năm học. Chủ thể: Ban giám hiệu, tổ chuyên môn.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý giáo dục (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Phòng GD&ĐT): Nghiên cứu để xây dựng kế hoạch, chính sách phát triển năng lực giáo viên phù hợp với yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông mới.
Giáo viên môn Ngữ văn THCS: Tham khảo để nâng cao nhận thức, tự đánh giá năng lực bản thân và áp dụng các biện pháp phát triển năng lực dạy học hiệu quả.
Tổ trưởng chuyên môn và giáo viên cốt cán: Sử dụng làm tài liệu tham khảo để tổ chức sinh hoạt chuyên môn, bồi dưỡng đồng nghiệp, nâng cao chất lượng giảng dạy.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Quản lý giáo dục, Sư phạm Ngữ văn: Tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo về phát triển năng lực giáo viên và đổi mới phương pháp dạy học.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao phát triển năng lực dạy học môn Ngữ văn lại quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thông mới?
Phát triển năng lực giúp giáo viên đổi mới phương pháp, tổ chức dạy học tích cực, đáp ứng yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục.Những năng lực cốt lõi nào giáo viên Ngữ văn cần phát triển?
Bao gồm năng lực cảm thụ thẩm mỹ, năng lực ngôn ngữ, năng lực thiết kế kế hoạch dạy học, sử dụng phương pháp tích cực, kiểm tra đánh giá năng lực học sinh.Phương pháp nào hiệu quả để phát triển năng lực dạy học cho giáo viên?
Phương pháp tự học, bồi dưỡng tại chỗ, tập huấn chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ dạy học.Yếu tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến việc phát triển năng lực dạy học môn Ngữ văn?
Ngoài năng lực và phẩm chất của giáo viên, yếu tố cơ sở vật chất, phương tiện dạy học và vai trò quản lý của cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn có ảnh hưởng quan trọng.Làm thế nào để đánh giá hiệu quả phát triển năng lực dạy học của giáo viên?
Thông qua kiểm tra hồ sơ, dự giờ, đánh giá kết quả học tập của học sinh, phản hồi từ đồng nghiệp, phụ huynh và các hoạt động hội giảng, hội thi giáo viên dạy giỏi.
Kết luận
- Năng lực dạy học môn Ngữ văn của giáo viên THCS tại thị xã Từ Sơn còn nhiều hạn chế, đặc biệt trong áp dụng phương pháp tích cực và kiểm tra đánh giá năng lực học sinh.
- Việc phát triển năng lực dạy học là yêu cầu cấp thiết để đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
- Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm trình độ, phẩm chất giáo viên, năng lực quản lý của cán bộ quản lý, cơ sở vật chất và phương tiện dạy học.
- Đề xuất các biện pháp phát triển năng lực gồm khảo sát nhu cầu, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tổ chức tập huấn, đầu tư cơ sở vật chất và đổi mới kiểm tra đánh giá.
- Tiếp tục triển khai nghiên cứu, đánh giá hiệu quả các biện pháp và mở rộng phạm vi nghiên cứu trong các địa phương khác để hoàn thiện mô hình phát triển năng lực giáo viên Ngữ văn.
Call-to-action: Các cơ quan quản lý giáo dục, nhà trường và giáo viên cần phối hợp chặt chẽ triển khai các biện pháp phát triển năng lực dạy học môn Ngữ văn nhằm thực hiện thành công đổi mới chương trình giáo dục phổ thông mới, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.