Tổng quan nghiên cứu
Nước sạch là một trong những nhu cầu thiết yếu hàng ngày của con người, đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ sức khỏe cộng đồng và phát triển kinh tế bền vững. Tỉnh Quảng Ninh, với sự phát triển kinh tế và du lịch mạnh mẽ, đòi hỏi một hệ thống cung cấp nước sạch hiện đại, hiệu quả. Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh (Công ty) là doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa từ năm 2014, chịu trách nhiệm cung cấp nước sạch cho 11/13 huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, mạng lưới kinh doanh nước sạch của Công ty hiện chỉ đáp ứng khoảng 60-64% nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân, chủ yếu tập trung ở các khu vực đô thị như thành phố Hạ Long, Quảng Yên, Móng Cái, Cẩm Phả và Uông Bí, trong khi các vùng nông thôn, vùng cao và xã đảo vẫn còn nhiều hộ dân chưa được tiếp cận nước sạch.
Nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng phát triển mạng lưới kinh doanh nước sạch tại Công ty giai đoạn 2021-2023, đánh giá những thành tựu và hạn chế, đồng thời đề xuất các giải pháp phát triển mạng lưới đến năm 2030. Mục tiêu nghiên cứu nhằm nâng cao tỷ lệ phủ sóng nước sạch, cải thiện chất lượng dịch vụ và tăng hiệu quả kinh doanh, góp phần phát triển bền vững hệ thống cấp nước sạch tại Quảng Ninh. Phạm vi nghiên cứu bao gồm toàn bộ hoạt động phát triển mạng lưới kinh doanh nước sạch của Công ty trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2021-2023, với các giải pháp đề xuất hướng tới năm 2030.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý kinh tế liên quan đến phát triển mạng lưới kinh doanh, bao gồm:
Lý thuyết mạng lưới kinh doanh: Mạng lưới kinh doanh nước sạch được hiểu là tổ hợp hệ thống kinh doanh cung ứng dịch vụ nước sạch và hệ thống vận chuyển, phân phối nước sạch đến khách hàng. Mạng lưới này bao gồm các điểm kinh doanh, nhà máy xử lý nước, trạm bơm, đường ống truyền tải và phân phối nước sạch.
Mô hình phát triển mạng lưới kinh doanh: Phát triển mạng lưới kinh doanh là tổng hợp các phương hướng, biện pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng hệ thống phân phối sản phẩm, dịch vụ, từ đó gia tăng thị phần và mở rộng thị trường.
Các khái niệm chính:
- Nước sạch: Nước đã qua xử lý đạt tiêu chuẩn QCVN 02:2009/BYT, không chứa vi khuẩn, vi sinh vật gây bệnh, đảm bảo an toàn cho sức khỏe người sử dụng.
- Phát triển mạng lưới kinh doanh nước sạch: Quá trình mở rộng, hoàn thiện hệ thống cấp nước và các điểm kinh doanh nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
- Hiệu quả kinh tế và xã hội: Đánh giá dựa trên các chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận, tỷ lệ phổ cập nước sạch, chất lượng nước và mức độ bảo vệ môi trường.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu: Số liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan và tài liệu nội bộ của Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh giai đoạn 2021-2023. Ngoài ra, dữ liệu được bổ sung từ các nghiên cứu, đề án, bài báo khoa học về quản lý và phát triển mạng lưới kinh doanh nước sạch.
Phương pháp phân tích:
- Thống kê mô tả: Mô tả sự biến động và thay đổi của các chỉ tiêu phát triển mạng lưới kinh doanh nước sạch.
- Phân tích tổng hợp: Đánh giá tổng thể thực trạng phát triển mạng lưới dựa trên các số liệu thu thập.
- So sánh: Đối chiếu kết quả thực hiện với kế hoạch đề ra và so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành để rút ra bài học.
- Dự báo và đề xuất: Sử dụng phương pháp dự báo để xây dựng các giải pháp phát triển mạng lưới kinh doanh nước sạch đến năm 2030.
Cỡ mẫu và chọn mẫu: Nghiên cứu tập trung vào toàn bộ hoạt động của Công ty trong giai đoạn 2021-2023, không giới hạn mẫu nhỏ, nhằm đảm bảo tính toàn diện và chính xác của phân tích.
Timeline nghiên cứu: Thu thập và phân tích dữ liệu trong năm 2023, hoàn thiện đề xuất giải pháp trong quý đầu năm 2024.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Mở rộng mạng lưới kinh doanh và hạ tầng cấp nước:
- Địa bàn cấp nước được mở rộng từ 10 lên 11 huyện, thành phố trong giai đoạn 2021-2023.
- Số lượng nhà máy nước tăng từ 23 lên 24, trạm bơm cấp nước tăng từ 52 lên 58, tổng chiều dài đường ống truyền tải và phân phối nước sạch đạt khoảng 2.290 km.
- Khối lượng nước tiêu thụ năm 2023 đạt 61.620 m³, tăng 1,39% so với năm 2021, đạt 102,23% kế hoạch.
Hiệu quả kinh doanh và tài chính:
- Doanh thu tăng trưởng ổn định từ 598 tỷ đồng năm 2021 lên 654 tỷ đồng năm 2022, lợi nhuận sau thuế cũng tăng từ 494 tỷ đồng năm 2021 lên mức cao hơn trong các năm tiếp theo.
- Tỷ lệ thất thoát nước duy trì ở mức khoảng 11,8%, tương đối ổn định trong giai đoạn nghiên cứu.
Tổ chức thực hiện và quản lý dự án đầu tư:
- Số lượng dự án đầu tư xây dựng mạng lưới nước sạch duy trì ở mức khoảng 60 dự án mỗi năm, với tổng mức đầu tư phê duyệt khoảng 42.414 triệu đồng.
- Tỷ lệ dự án hoàn thành đúng tiến độ đạt khoảng 62%, tuy nhiên vẫn còn khoảng 34-36% dự án chậm tiến độ do vướng mắc giải phóng mặt bằng và hạn chế nguồn vốn.
- Tỷ lệ công trình vi phạm chất lượng giảm từ 10,6% năm 2022 xuống còn 3,44% năm 2023, nhưng vẫn còn tồn tại do năng lực nhà thầu và quản lý chưa đồng bộ.
Chất lượng dịch vụ và chăm sóc khách hàng:
- Công ty tổ chức hội nghị khách hàng hàng năm với số lượng người tham gia tăng từ 437 năm 2021 lên 1.058 năm 2023.
- Tỷ lệ ý kiến khách hàng được trả lời đạt 93,7% đến 100% trong các năm.
- Các khiếu nại về chất lượng nước, quy trình cung ứng dịch vụ và thái độ nhân viên đều được giải quyết với tỷ lệ trên 96%.
Thảo luận kết quả
Việc mở rộng mạng lưới kinh doanh và hạ tầng cấp nước đã góp phần nâng cao tỷ lệ phủ sóng nước sạch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của các vùng nông thôn và xã đảo. So với một số doanh nghiệp cùng ngành, Công ty đã có bước tiến đáng kể về quy mô và hiệu quả kinh doanh, nhưng vẫn còn tồn tại hạn chế về tiến độ dự án và chất lượng thi công.
Nguyên nhân chính của các hạn chế bao gồm năng lực lập dự án còn hạn chế, thiếu đồng bộ trong phối hợp các phòng ban, nguồn vốn đầu tư chưa ổn định và công tác kiểm tra, giám sát chưa chặt chẽ. Việc tổ chức chăm sóc khách hàng được đánh giá cao, góp phần nâng cao sự hài lòng và giữ chân khách hàng, tuy nhiên cần tiếp tục cải thiện để giảm thiểu các khiếu nại.
Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận, tỷ lệ mở rộng mạng lưới, tiến độ dự án và tỷ lệ giải quyết khiếu nại khách hàng, giúp minh họa rõ nét hiệu quả và những điểm cần cải thiện.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện quy hoạch và kế hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh nước sạch
- Cập nhật dữ liệu thực tế về nhu cầu sử dụng nước và hạ tầng kỹ thuật để xây dựng kế hoạch sát thực tế hơn.
- Định kỳ rà soát, điều chỉnh quy hoạch theo tình hình phát triển kinh tế - xã hội và biến động dân số.
- Chủ thể thực hiện: Phòng Kế hoạch phối hợp Ban Quản lý dự án, thời gian: hàng năm.
Tăng cường năng lực quản lý và phối hợp nội bộ
- Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ nhân lực lập dự án, quản lý thi công và vận hành mạng lưới.
- Xây dựng quy trình phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, đảm bảo tiến độ và chất lượng dự án.
- Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc, Phòng Tổ chức Lao động, thời gian: 2024-2025.
Đẩy mạnh đầu tư và huy động nguồn lực tài chính
- Tăng cường huy động vốn từ ngân sách nhà nước, các tổ chức tín dụng và nguồn vốn xã hội hóa.
- Ưu tiên đầu tư mở rộng mạng lưới cấp nước tại các vùng nông thôn, xã đảo chưa được phục vụ.
- Chủ thể thực hiện: Ban Quản lý Đầu tư, Phòng Kế hoạch, thời gian: 2024-2030.
Nâng cao công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm
- Thiết lập hệ thống kiểm tra định kỳ và đột xuất, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước để xử lý kịp thời các vi phạm.
- Áp dụng công nghệ thông tin trong giám sát tiến độ và chất lượng thi công.
- Chủ thể thực hiện: Ban Kiểm soát, Phòng Quản lý Đầu tư, thời gian: liên tục.
Cải thiện dịch vụ khách hàng và truyền thông
- Mở rộng kênh tiếp nhận phản hồi, nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng, giảm thiểu khiếu nại.
- Tăng cường truyền thông về lợi ích sử dụng nước sạch, nâng cao nhận thức cộng đồng.
- Chủ thể thực hiện: Phòng Kinh doanh, Văn phòng Công ty, thời gian: 2024-2026.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Ban lãnh đạo và quản lý Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
- Hỗ trợ xây dựng chiến lược phát triển mạng lưới kinh doanh nước sạch, nâng cao hiệu quả hoạt động và quản lý dự án.
Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ cấp nước sạch trong nước
- Tham khảo kinh nghiệm, mô hình phát triển mạng lưới và giải pháp quản lý hiệu quả trong bối cảnh tương tự.
Cơ quan quản lý nhà nước về cấp nước và môi trường
- Sử dụng làm tài liệu tham khảo để xây dựng chính sách, quy định và giám sát hoạt động cấp nước sạch trên địa bàn.
Các nhà nghiên cứu, sinh viên chuyên ngành Quản lý Kinh tế, Quản trị Kinh doanh và Môi trường
- Nghiên cứu thực tiễn về phát triển mạng lưới kinh doanh nước sạch, áp dụng các lý thuyết quản lý và kinh tế trong lĩnh vực cấp nước.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao phát triển mạng lưới kinh doanh nước sạch lại quan trọng đối với Quảng Ninh?
Phát triển mạng lưới giúp mở rộng phạm vi cung cấp nước sạch, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dân và doanh nghiệp, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng và thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững.Những khó khăn chính trong việc phát triển mạng lưới kinh doanh nước sạch tại Công ty là gì?
Bao gồm hạn chế về nguồn vốn đầu tư, tiến độ dự án chậm do giải phóng mặt bằng, năng lực quản lý dự án còn yếu và công tác kiểm tra, giám sát chưa chặt chẽ.Công ty đã làm gì để cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng?
Công ty tổ chức hội nghị khách hàng hàng năm, tiếp nhận và giải quyết khiếu nại với tỷ lệ trên 96%, đồng thời đào tạo nhân viên nâng cao kỹ năng phục vụ.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển mạng lưới?
Cần hoàn thiện quy hoạch sát thực tế, tăng cường đào tạo nhân lực, huy động nguồn vốn đa dạng và áp dụng công nghệ trong quản lý dự án và vận hành.Các giải pháp đề xuất có thể áp dụng trong thời gian bao lâu?
Các giải pháp được đề xuất với lộ trình đến năm 2030, trong đó ưu tiên các bước hoàn thiện quy hoạch và nâng cao năng lực quản lý trong 2-3 năm đầu, tiếp tục mở rộng mạng lưới và cải thiện dịch vụ trong giai đoạn tiếp theo.
Kết luận
- Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong phát triển mạng lưới kinh doanh nước sạch giai đoạn 2021-2023, với sự mở rộng địa bàn cấp nước và tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận ổn định.
- Tuy nhiên, mạng lưới hiện chỉ đáp ứng khoảng 60-64% nhu cầu sử dụng nước sạch, còn nhiều hạn chế về tiến độ dự án, chất lượng thi công và công tác quản lý vận hành.
- Nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy hoạch, nâng cao năng lực quản lý, tăng cường đầu tư, kiểm tra giám sát và cải thiện dịch vụ khách hàng nhằm phát triển mạng lưới đến năm 2030.
- Các giải pháp này cần được triển khai đồng bộ, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong Công ty và các cơ quan quản lý nhà nước.
- Đề nghị Ban lãnh đạo Công ty và các bên liên quan nhanh chóng áp dụng các kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động, mở rộng mạng lưới và phục vụ tốt hơn nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân Quảng Ninh.
Hành động tiếp theo là xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai các giải pháp đề xuất, phân công trách nhiệm cụ thể và thiết lập hệ thống giám sát tiến độ thực hiện nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển mạng lưới kinh doanh nước sạch được hoàn thành đúng tiến độ và hiệu quả.