Tổng quan nghiên cứu
Nông nghiệp đóng vai trò thiết yếu trong nền kinh tế Việt Nam, với mức tăng trưởng trung bình 3,5%/năm trong giai đoạn 1986 - 2017. Việt Nam đạt năng suất lúa gạo cao nhất khu vực Đông Nam Á, với 5,6 tấn/ha, gần gấp đôi Thái Lan và gấp 1,5 lần Ấn Độ. Ngoài ra, năng suất hồ tiêu đạt 2,6 tấn/ha, cá tra đạt 209 tấn/ha, góp phần đưa kim ngạch xuất khẩu nông sản giai đoạn 2013 - 2017 lên 157,07 tỷ USD, bình quân 31,5 tỷ USD/năm. Phát triển nông nghiệp không chỉ giải quyết việc làm cho lực lượng lao động nông thôn mà còn góp phần giảm nghèo, nâng cao đời sống và thay đổi bộ mặt nhiều vùng nông thôn.
Tuy nhiên, tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, kinh tế nông nghiệp phát triển chưa bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới sản xuất còn chậm, phổ biến là sản xuất nhỏ phân tán. Năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng nhiều mặt hàng còn thấp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội yếu kém, môi trường ô nhiễm, năng lực thích ứng thiên tai hạn chế. Đời sống vật chất và tinh thần của một bộ phận người dân nông thôn còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo giảm chưa bền vững.
Mục tiêu nghiên cứu là đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững tại thị xã Phổ Yên trong giai đoạn 2019 - 2025, dựa trên phân tích thực trạng giai đoạn 2013 - 2017. Nghiên cứu có ý nghĩa khoa học trong việc xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn, đồng thời hỗ trợ các nhà quản lý địa phương trong hoạch định chính sách phát triển nông nghiệp bền vững.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên khái niệm phát triển bền vững, được định nghĩa lần đầu năm 1980 và phổ biến rộng rãi qua Báo cáo Brundtland năm 1987, nhấn mạnh sự phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả năng đáp ứng của các thế hệ tương lai. Phát triển nông nghiệp bền vững được FAO (1992) định nghĩa là quản lý và bảo tồn các thay đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người, đảm bảo không tổn hại môi trường, không giảm cấp tài nguyên, phù hợp kỹ thuật, hiệu quả kinh tế và chấp nhận xã hội.
Khung lý thuyết tập trung vào ba trụ cột chính: bền vững kinh tế (tăng trưởng ổn định, hiệu quả sản xuất, chuyển dịch cơ cấu hợp lý), bền vững xã hội (công bằng xã hội, tạo việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống, bình đẳng giới) và bền vững môi trường (bảo vệ tài nguyên, giảm thiểu ô nhiễm, duy trì đa dạng sinh học). Các yếu tố ảnh hưởng gồm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng, khoa học công nghệ, tổ chức quản lý và xu thế quốc tế.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp. Số liệu sơ cấp được thu thập từ các phòng ban chức năng, cơ sở sản xuất và các tổ chức liên quan tại thị xã Phổ Yên. Số liệu thứ cấp bao gồm báo cáo phát triển kinh tế xã hội, các bài báo khoa học, khoá luận tốt nghiệp và tài liệu công bố khác.
Phân tích số liệu được thực hiện bằng phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích dãy số thời gian nhằm đánh giá xu hướng biến động các chỉ tiêu kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2013 - 2017. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ số liệu thống kê liên quan đến sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, chăn nuôi và các chỉ tiêu xã hội, môi trường của thị xã trong giai đoạn nghiên cứu.
Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm 2018 đến 2019, tập trung phân tích thực trạng, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp phát triển bền vững cho giai đoạn 2019 - 2025.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng kinh tế nông nghiệp ổn định: Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tại Phổ Yên tăng đều qua các năm 2013 - 2017, với tổng sản lượng lương thực năm 2017 đạt hơn 60.800 tấn, vượt 8% kế hoạch. Giá trị sản xuất lâm nghiệp có biến động, giảm diện tích rừng trồng mới 18,91% nhưng được bảo vệ nghiêm ngặt hơn. Giá trị sản xuất lâm nghiệp năm 2017 đạt 14,06 tỷ đồng, giảm so với năm 2014 nhưng có xu hướng phục hồi.
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng: Diện tích trồng lúa giảm nhẹ, năng suất lúa tăng từ 51,26 tạ/ha năm 2013 lên 56,72 tạ/ha năm 2017. Diện tích và sản lượng ngô tăng đến năm 2016, sau đó giảm nhẹ năm 2017. Cây công nghiệp lâu năm giữ ổn định 23%, cây ăn quả và rau đậu các loại tăng, phản ánh xu hướng chuyển đổi sang cây trồng có giá trị kinh tế cao hơn.
Phát triển chăn nuôi: Tổng đàn lợn tăng từ 115,67 nghìn con năm 2013 lên 179,67 nghìn con năm 2016, giảm nhẹ năm 2017. Gia cầm tăng 750 nghìn con trong giai đoạn này. Số lượng trâu, bò, ngựa giảm do ứng dụng khoa học kỹ thuật giảm sức kéo. Chăn nuôi chủ yếu nhỏ lẻ, thiếu liên kết sản xuất và tiêu thụ.
Phát triển xã hội: Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn năm 2018 đạt gần 40 triệu đồng/người/năm, tăng 33% so với năm 2017. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 76%. Tỷ lệ hộ nghèo giảm rõ rệt, với số hộ nghèo giảm từ 2.156 hộ năm 2015 xuống mức thấp hơn trong các năm tiếp theo. Hệ thống giáo dục, y tế được đầu tư nâng cao chất lượng, tỷ lệ huy động trẻ em đến trường đạt trên 94%, mạng lưới y tế cơ sở được củng cố.
Môi trường còn nhiều thách thức: Ô nhiễm đất và nước do sử dụng hóa chất nông nghiệp và chất thải chăn nuôi chưa được xử lý triệt để. Tỷ lệ xử lý rác thải sinh hoạt tại nông thôn mới đạt khoảng 60%, thấp hơn khu vực thành thị 20-30%. Ô nhiễm không khí do rác thải và chất thải chăn nuôi gây mùi hôi. Hệ thống biogas xử lý chất thải chăn nuôi còn nhỏ lẻ, hiệu quả giảm ô nhiễm hạn chế.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy thị xã Phổ Yên đã đạt được sự phát triển kinh tế nông nghiệp tương đối bền vững về mặt tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu, phù hợp với xu hướng phát triển nông nghiệp hiện đại. Việc tăng năng suất lúa, ngô và phát triển cây ăn quả, rau màu phản ánh sự chuyển đổi sang sản xuất có giá trị gia tăng cao hơn, phù hợp với nhu cầu thị trường.
Tuy nhiên, sự giảm diện tích rừng trồng mới và biến động giá trị sản xuất lâm nghiệp cho thấy cần tăng cường bảo vệ và phát triển rừng bền vững hơn. Chăn nuôi phát triển nhưng còn nhỏ lẻ, thiếu liên kết, gây khó khăn trong tiêu thụ và kiểm soát dịch bệnh, cần có chính sách hỗ trợ phát triển trang trại quy mô lớn, liên kết chuỗi giá trị.
Mặt xã hội, thu nhập tăng và giảm nghèo rõ rệt là kết quả tích cực của phát triển nông nghiệp bền vững, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, giáo dục và y tế. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại các hạn chế về cơ sở vật chất giáo dục, y tế và bình đẳng giới cần được quan tâm.
Về môi trường, ô nhiễm do sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi là thách thức lớn, cần áp dụng các biện pháp quản lý chất thải, giảm sử dụng hóa chất, phát triển mô hình nông nghiệp hữu cơ, sinh thái để bảo vệ tài nguyên và môi trường. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng giá trị sản xuất, bảng so sánh diện tích cây trồng và đàn vật nuôi, biểu đồ tỷ lệ hộ nghèo qua các năm, và bản đồ phân bố ô nhiễm môi trường.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ: Đẩy mạnh chuyển giao kỹ thuật canh tác tiên tiến, giống cây trồng, vật nuôi năng suất cao, thân thiện môi trường. Mục tiêu nâng cao năng suất lúa, ngô và cây ăn quả ít nhất 10% trong giai đoạn 2019 - 2025. Chủ thể: Sở Nông nghiệp, các viện nghiên cứu, hợp tác xã nông nghiệp.
Phát triển liên kết chuỗi giá trị: Khuyến khích hình thành các hợp tác xã, doanh nghiệp liên kết sản xuất - tiêu thụ, xây dựng vùng sản xuất tập trung, nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm. Mục tiêu tăng tỷ lệ sản phẩm có hợp đồng tiêu thụ lên 60% đến năm 2025. Chủ thể: UBND thị xã, các tổ chức kinh tế nông nghiệp.
Bảo vệ và phát triển rừng bền vững: Tăng cường giao khoán bảo vệ rừng, phát triển rừng trồng mới, áp dụng kỹ thuật trồng rừng sinh thái, giảm khai thác phá hoại. Mục tiêu tăng diện tích rừng trồng mới ít nhất 10% so với giai đoạn trước. Chủ thể: Ban quản lý rừng, chính quyền địa phương.
Quản lý và bảo vệ môi trường: Xây dựng hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi quy mô lớn, phát triển mô hình nông nghiệp hữu cơ, giảm sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật hóa học. Mục tiêu giảm 30% lượng rác thải chưa xử lý tại nông thôn đến năm 2025. Chủ thể: Sở Tài nguyên Môi trường, các tổ chức nông dân.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Tăng cường đào tạo nghề, tập huấn kỹ thuật cho lao động nông thôn, đặc biệt là phụ nữ và thanh niên. Mục tiêu đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo 85% vào năm 2025. Chủ thể: Trung tâm dạy nghề, các tổ chức xã hội.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhà quản lý địa phương: Giúp hoạch định chính sách phát triển nông nghiệp bền vững, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội phù hợp với điều kiện thực tế thị xã Phổ Yên.
Các nhà nghiên cứu, học viên cao học: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp bền vững, phương pháp nghiên cứu và phân tích số liệu kinh tế nông nghiệp.
Doanh nghiệp và hợp tác xã nông nghiệp: Tham khảo các giải pháp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, phát triển liên kết chuỗi giá trị và bảo vệ môi trường trong sản xuất.
Người nông dân và tổ chức cộng đồng: Nắm bắt xu hướng phát triển nông nghiệp bền vững, áp dụng kỹ thuật canh tác mới, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống.
Câu hỏi thường gặp
Phát triển nông nghiệp bền vững là gì?
Phát triển nông nghiệp bền vững là quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp đảm bảo tăng trưởng ổn định, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường, đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả năng của thế hệ tương lai.Tại sao thị xã Phổ Yên cần phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững?
Do sản xuất nông nghiệp hiện còn nhỏ lẻ, năng suất thấp, môi trường bị ô nhiễm và đời sống người dân chưa ổn định, phát triển bền vững giúp nâng cao hiệu quả sản xuất, bảo vệ tài nguyên và cải thiện đời sống.Những yếu tố nào ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững?
Bao gồm điều kiện tự nhiên (đất đai, khí hậu), kinh tế - xã hội (thị trường, chính sách, hạ tầng), khoa học công nghệ, tổ chức quản lý và xu thế hội nhập quốc tế.Giải pháp nào giúp nâng cao năng suất cây trồng tại Phổ Yên?
Ứng dụng giống mới, kỹ thuật canh tác tiên tiến, cải tạo hệ thống thủy lợi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng sang cây có giá trị kinh tế cao và phát triển liên kết sản xuất - tiêu thụ.Làm thế nào để giảm ô nhiễm môi trường trong nông nghiệp?
Áp dụng mô hình nông nghiệp hữu cơ, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật hợp lý, xây dựng hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.
Kết luận
- Phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững tại thị xã Phổ Yên đã đạt được nhiều kết quả tích cực về tăng trưởng sản xuất, chuyển dịch cơ cấu và nâng cao thu nhập người dân trong giai đoạn 2013 - 2017.
- Các thách thức về môi trường, liên kết sản xuất và phát triển nguồn nhân lực vẫn cần được giải quyết để đảm bảo phát triển bền vững lâu dài.
- Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển liên kết chuỗi giá trị, bảo vệ rừng, quản lý môi trường và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho các nhà quản lý, doanh nghiệp và người dân trong việc xây dựng chính sách và thực hiện phát triển nông nghiệp bền vững giai đoạn 2019 - 2025.
- Khuyến khích các bên liên quan phối hợp chặt chẽ, triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao hiệu quả và bền vững của nền nông nghiệp địa phương.
Hãy hành động ngay hôm nay để góp phần xây dựng nền nông nghiệp bền vững, nâng cao đời sống người dân và phát triển kinh tế thị xã Phổ Yên bền vững trong tương lai!