Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước đang đối mặt với áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các tổ chức tín dụng nước ngoài có tiềm lực tài chính mạnh. Theo báo cáo của ngành, thu nhập của các NHTM trong nước chủ yếu dựa vào hoạt động cho vay, vốn tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng. Do đó, việc đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ bảo lãnh (DVBL), trở thành yêu cầu cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng cường khả năng cạnh tranh.
Dịch vụ bảo lãnh ngân hàng được xem là một hình thức cấp tín dụng hiện đại, có mức độ rủi ro thấp hơn cho ngân hàng so với cho vay truyền thống, đồng thời đóng góp ngày càng lớn vào nguồn thu của các NHTM. Tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh (BIDV Quảng Ninh), DVBL đã có những bước phát triển tích cực trong giai đoạn 2015 – quý I/2019, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như quy mô bảo lãnh chưa tương xứng với tiềm năng, tỷ lệ bảo lãnh trả thay còn cao, cơ cấu sản phẩm chưa tối ưu và công tác kiểm soát rủi ro chưa hiệu quả.
Mục tiêu nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng phát triển DVBL tại BIDV Quảng Ninh trong giai đoạn 2015 – quý I/2019, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng dịch vụ. Nghiên cứu có phạm vi giới hạn trong hoạt động bảo lãnh của BIDV Quảng Ninh, với dữ liệu thu thập từ báo cáo nội bộ và các tài liệu pháp lý liên quan. Kết quả nghiên cứu góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện chính sách phát triển DVBL tại BIDV Quảng Ninh, đồng thời có ý nghĩa thực tiễn trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong bối cảnh thị trường tài chính ngày càng phát triển.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về dịch vụ bảo lãnh ngân hàng, bao gồm:
Khái niệm bảo lãnh ngân hàng: Theo Luật các TCTD số 47/2010/QH12 và Thông tư 07/2015/TT-NHNN, bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết.
Đặc điểm bảo lãnh ngân hàng: Hoạt động bảo lãnh có tính chất đa phương với ít nhất ba chủ thể (ngân hàng bảo lãnh, bên được bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh), mang tính độc lập tương đối với hợp đồng cơ sở, và là nghiệp vụ ngoại bảng cho đến khi phát sinh trả thay.
Phân loại bảo lãnh ngân hàng: Theo phương thức phát hành (bảo lãnh trực tiếp, gián tiếp), điều kiện thanh toán (vô điều kiện, có điều kiện), mục đích (dự thầu, thực hiện hợp đồng, tạm ứng, thanh toán, bảo hành, vay vốn), và hình thức đảm bảo (có hoặc không có tài sản đảm bảo).
Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển DVBL: Bao gồm các chỉ tiêu định lượng như số lượng sản phẩm bảo lãnh, số lượng khách hàng sử dụng, doanh số phát hành, số dư bảo lãnh, doanh thu từ DVBL, tỷ lệ dư nợ bảo lãnh trả thay/số dư bảo lãnh; và các chỉ tiêu định tính như thời gian cung ứng dịch vụ, thái độ phục vụ, sự phong phú của sản phẩm, kiểm soát rủi ro.
Nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển DVBL: Chia thành nhân tố chủ quan (chính sách khách hàng, chất lượng nguồn nhân lực, quy trình bảo lãnh, chính sách marketing) và nhân tố khách quan (môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, pháp lý, cạnh tranh thị trường, nhu cầu khách hàng).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng nhằm phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển DVBL tại BIDV Quảng Ninh:
Nguồn dữ liệu: Thu thập từ báo cáo kết quả kinh doanh của BIDV Quảng Ninh giai đoạn 2015 – quý I/2019, các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng, tài liệu nội bộ của ngân hàng, cùng các cuộc khảo sát, phỏng vấn chuyên gia và cán bộ ngân hàng.
Phương pháp phân tích: Áp dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả để đánh giá các chỉ tiêu định lượng như số lượng khách hàng, doanh số bảo lãnh, doanh thu dịch vụ; phương pháp phân tích nội dung để đánh giá các chỉ tiêu định tính như quy trình, chất lượng phục vụ; đồng thời sử dụng phương pháp so sánh để đối chiếu kết quả với các ngân hàng khác và các nghiên cứu trước đây.
Cỡ mẫu và chọn mẫu: Dữ liệu định lượng bao gồm toàn bộ số liệu hoạt động bảo lãnh của BIDV Quảng Ninh trong giai đoạn nghiên cứu. Đối với khảo sát định tính, mẫu gồm các cán bộ quản lý, nhân viên phòng tín dụng, phòng quản lý rủi ro và khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh, được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện và mẫu có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện và chuyên sâu.
Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 1/2019 đến tháng 6/2019, bao gồm thu thập dữ liệu, phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Quy mô và đa dạng sản phẩm bảo lãnh tăng trưởng ổn định
BIDV Quảng Ninh cung cấp 9 loại sản phẩm bảo lãnh trong giai đoạn 2015 – 2019, bao gồm bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng, tạm ứng, thanh toán, bảo hành, chờ quyết toán, thuế, vay vốn và bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai. Số lượng khách hàng sử dụng DVBL tăng trung bình khoảng 12% mỗi năm, với doanh số phát hành bảo lãnh tăng từ mức khoảng 500 tỷ đồng năm 2015 lên gần 900 tỷ đồng năm 2018, tương ứng tốc độ tăng trưởng bình quân trên 15%/năm.Doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh tăng nhưng chưa tương xứng với tiềm năng
Doanh thu từ DVBL tại BIDV Quảng Ninh tăng từ 20,2 tỷ đồng năm 2015 lên 35,15 tỷ đồng năm 2018, đạt mức tăng trưởng bình quân khoảng 18%/năm. Tuy nhiên, tỷ lệ doanh thu DVBL trong tổng doanh thu dịch vụ ngân hàng chỉ chiếm khoảng 8-10%, thấp hơn so với một số ngân hàng thương mại lớn khác trên địa bàn.Tỷ lệ dư nợ bảo lãnh trả thay còn cao, tiềm ẩn rủi ro tín dụng
Tỷ lệ dư nợ bảo lãnh trả thay so với tổng số dư bảo lãnh dao động trong khoảng 5-7% qua các năm, cho thấy chất lượng bảo lãnh chưa được kiểm soát chặt chẽ, tiềm ẩn nguy cơ mất vốn nếu khách hàng không hoàn trả kịp thời. Thời gian xử lý hồ sơ bảo lãnh trung bình là 5-7 ngày làm việc, chưa đáp ứng được yêu cầu nhanh chóng của khách hàng trong một số trường hợp.Cơ cấu bảo lãnh chưa tối ưu, tập trung chủ yếu vào doanh nghiệp lớn
Cơ cấu số dư bảo lãnh chủ yếu tập trung vào khách hàng doanh nghiệp lớn, chiếm trên 70% tổng số dư bảo lãnh, trong khi khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) và cá nhân chiếm tỷ trọng thấp. Thời hạn bảo lãnh chủ yếu là trung và dài hạn, chiếm khoảng 65%, trong khi bảo lãnh ngắn hạn còn hạn chế.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của những hạn chế trên xuất phát từ việc BIDV Quảng Ninh chưa đa dạng hóa sản phẩm bảo lãnh phù hợp với nhu cầu đa dạng của khách hàng, đặc biệt là DNVVN và khách hàng cá nhân. Việc kiểm soát rủi ro bảo lãnh còn lỏng lẻo do quy trình thẩm định và giám sát chưa chặt chẽ, dẫn đến tỷ lệ trả thay bảo lãnh còn cao. So với các ngân hàng như Techcombank và MB Bank, BIDV Quảng Ninh chưa áp dụng hiệu quả các chính sách marketing và công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng dịch vụ và thu hút khách hàng.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng doanh số bảo lãnh, biểu đồ cơ cấu khách hàng sử dụng DVBL, bảng so sánh tỷ lệ trả thay bảo lãnh qua các năm, và biểu đồ thời gian xử lý hồ sơ bảo lãnh để minh họa rõ nét hơn về thực trạng và xu hướng phát triển.
Kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu trước đây về DVBL tại các chi nhánh BIDV khác và các ngân hàng thương mại trong nước, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hoàn thiện quy trình và áp dụng công nghệ trong phát triển DVBL.
Đề xuất và khuyến nghị
Nâng cao hiệu quả quy trình cấp bảo lãnh
Rà soát, hoàn thiện quy trình thẩm định, phê duyệt và giám sát bảo lãnh nhằm giảm thiểu rủi ro trả thay. Áp dụng hệ thống quản lý rủi ro tự động và phần mềm quản lý hồ sơ bảo lãnh để tăng tính minh bạch và hiệu quả xử lý. Thời gian thực hiện: 6-12 tháng. Chủ thể thực hiện: Ban Quản lý rủi ro và Phòng Tín dụng BIDV Quảng Ninh.Đa dạng hóa sản phẩm bảo lãnh và mở rộng đối tượng khách hàng
Phát triển các sản phẩm bảo lãnh phù hợp với nhu cầu của DNVVN và khách hàng cá nhân như bảo lãnh vay vốn nhỏ, bảo lãnh thanh toán ngắn hạn. Tăng cường chính sách ưu đãi phí và tài sản đảm bảo cho nhóm khách hàng này nhằm thu hút và mở rộng thị phần. Thời gian thực hiện: 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Phòng Kinh doanh và Marketing.Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và marketing số
Triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử, hỗ trợ khách hàng thực hiện các thủ tục bảo lãnh trực tuyến, giảm thiểu thời gian xử lý và chi phí giao dịch. Áp dụng các chiến dịch marketing số nhằm nâng cao nhận thức và thu hút khách hàng sử dụng DVBL. Thời gian thực hiện: 12-18 tháng. Chủ thể thực hiện: Ban Công nghệ thông tin và Phòng Marketing.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ bảo lãnh, kỹ năng thẩm định và quản lý rủi ro cho cán bộ nhân viên. Xây dựng hệ thống đánh giá và khen thưởng nhằm nâng cao động lực làm việc và trách nhiệm trong công tác bảo lãnh. Thời gian thực hiện: liên tục. Chủ thể thực hiện: Phòng Tổ chức Hành chính và Ban Lãnh đạo.Tăng cường kiểm soát rủi ro và quản lý tài sản đảm bảo
Áp dụng các biện pháp né tránh, ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro bảo lãnh theo quy định của NHNN và nội bộ ngân hàng. Thực hiện phân loại và trích lập dự phòng rủi ro bảo lãnh theo đúng quy định, đồng thời nâng cao hiệu quả thu hồi nợ trả thay. Thời gian thực hiện: 6-12 tháng. Chủ thể thực hiện: Phòng Quản lý rủi ro và Phòng Tín dụng.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Ban lãnh đạo và quản lý BIDV Quảng Ninh
Giúp hiểu rõ thực trạng, các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp phát triển DVBL, từ đó xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ phù hợp, nâng cao hiệu quả kinh doanh.Cán bộ phòng tín dụng, quản lý rủi ro và marketing ngân hàng
Cung cấp kiến thức chuyên sâu về quy trình, kỹ thuật thẩm định, kiểm soát rủi ro và các chính sách marketing trong phát triển DVBL, hỗ trợ nâng cao năng lực chuyên môn và hiệu quả công việc.Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Là tài liệu tham khảo quý giá về lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và thực trạng phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng thương mại Việt Nam, phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo.Khách hàng doanh nghiệp và cá nhân sử dụng dịch vụ bảo lãnh
Giúp hiểu rõ về các loại hình bảo lãnh, quyền lợi và nghĩa vụ khi sử dụng dịch vụ, từ đó lựa chọn sản phẩm phù hợp và nâng cao hiệu quả giao dịch với ngân hàng.
Câu hỏi thường gặp
Dịch vụ bảo lãnh ngân hàng là gì?
DVBL là hình thức cấp tín dụng, trong đó ngân hàng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Ví dụ, bảo lãnh dự thầu giúp nhà thầu đảm bảo thực hiện hợp đồng khi trúng thầu.Tại sao BIDV Quảng Ninh cần phát triển dịch vụ bảo lãnh?
DVBL giúp đa dạng hóa nguồn thu, giảm rủi ro so với cho vay truyền thống, tăng cường uy tín và quan hệ với khách hàng. Đồng thời, DVBL hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận vốn hiệu quả hơn, thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.Những rủi ro chính trong hoạt động bảo lãnh là gì?
Bao gồm rủi ro tín dụng (khách hàng không trả nợ), rủi ro hoạt động (gian lận, sai sót quy trình), rủi ro pháp lý và rủi ro tỷ giá đối với bảo lãnh ngoại tệ. Kiểm soát rủi ro hiệu quả giúp giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng.Làm thế nào để nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh?
Hoàn thiện quy trình thẩm định, rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, đào tạo nhân viên chuyên môn cao, áp dụng công nghệ thông tin và chính sách marketing hiệu quả để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.Khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể sử dụng dịch vụ bảo lãnh như thế nào?
BIDV Quảng Ninh có thể phát triển các sản phẩm bảo lãnh phù hợp với quy mô và nhu cầu của DNVVN như bảo lãnh vay vốn nhỏ, bảo lãnh thanh toán ngắn hạn, đồng thời áp dụng chính sách ưu đãi về phí và tài sản đảm bảo để hỗ trợ nhóm khách hàng này tiếp cận dịch vụ dễ dàng hơn.
Kết luận
- Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về dịch vụ bảo lãnh ngân hàng, các chỉ tiêu đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển DVBL tại ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng tại BIDV Quảng Ninh giai đoạn 2015 – quý I/2019 cho thấy quy mô và đa dạng sản phẩm bảo lãnh tăng trưởng ổn định, doanh thu dịch vụ tăng nhưng chưa tương xứng với tiềm năng, tỷ lệ trả thay bảo lãnh còn cao và cơ cấu khách hàng chưa tối ưu.
- Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm hoàn thiện quy trình cấp bảo lãnh, đa dạng hóa sản phẩm, ứng dụng công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và kiểm soát rủi ro hiệu quả.
- Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững DVBL tại BIDV Quảng Ninh, đồng thời là tài liệu tham khảo cho các ngân hàng thương mại khác.
- Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, theo dõi đánh giá hiệu quả và điều chỉnh chính sách phù hợp nhằm đạt được mục tiêu phát triển DVBL trong giai đoạn tiếp theo.
Hành động ngay: Ban lãnh đạo BIDV Quảng Ninh và các phòng ban liên quan cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất để nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương và nâng cao vị thế ngân hàng trên thị trường.