Pháp Luật Kiểm Toán Nhà Nước và Thực Tiễn Áp Dụng Tại Doanh Nghiệp Nhà Nước

Trường đại học

Đại học Quốc gia Hà Nội

Chuyên ngành

Luật Kinh Tế

Người đăng

Ẩn danh

2008

135
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Pháp Luật Kiểm Toán Nhà Nước Khái Niệm Vai Trò

Hoạt động kiểm toán xuất phát từ yêu cầu sử dụng hợp lệ, hợp pháp, hợp lý các nguồn tài chính nhà nước. Mục tiêu của công tác này là sử dụng xác thực và có hiệu quả nguồn kinh phí công, phấn đấu đạt được sự quản lý kinh tế chặt chẽ, tính hợp lệ của công tác quản lý tài chính và việc thông tin cho các cơ quan nhà nước cũng như công luận. Kiểm toán là một hoạt động không thể thiếu được nhằm duy trì hoạt động kinh tế có hiệu quả. Về phân loại kiểm toán, có nhiều cách phân loại khác nhau theo từng góc độ, tuy nhiên, có hai cách phân loại chủ yếu sau: Phân loại theo chủ thể kiểm toán có: Kiểm toán Nhà nước; Kiểm toán nội bộ; Kiểm toán độc lập. Phân loại theo chức năng có: Kiểm toán hoạt động; Kiểm toán tuân thủ; Kiểm toán báo cáo tài chính. Kiểm toán là quá trình các chuyên gia độc lập và có thẩm quyền tiến hành thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin có thể định lượng được của một đơn vị cụ thể nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa thông tin này với các chuẩn mực đã được thiết lập (Theo Giáo trình Kiểm toán tài chính, Trang 3, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, NXB Thống Kê, năm 2007).

1.1. Định Nghĩa và Đặc Điểm Của Kiểm Toán Nhà Nước

Hoạt động KTNN do cơ quan KTNN tiến hành ở mỗi quốc gia có những tên gọi khác nhau. Ví dụ: Tòa Kiểm toán Cộng hòa Pháp, Cơ quan Tổng Kế toán Hoa Kỳ, Cục Kiểm toán Liên bang Nga, Ủy ban Kiểm toán và Kiểm soát Ấn Độ; Ủy ban Kiểm toán Nhật Bản,v. Phần lớn các khu cực trên thế giới đều thành lập Tổ chức các cơ quan kiểm toán tối cao của khu vực; đồng thời các quốc gia cũng gia nhập Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (International Organization of Supreme Audit Institutions – INTOSAI). Ở Việt nam, hoạt động KTNN được tiến hành bởi cơ quan KTNN thành lập theo Nghị định số 70 ngày 11/7/1994 của Chính phủ.

1.2. So Sánh Kiểm Toán Nhà Nước Với Kiểm Toán Độc Lập

Kiểm toán độc lập theo Điều 2, Nghị định 105/2004/NĐ - CP ngày 30 tháng 3 năm 2004 về kiểm toán độc lập quy định: "Kiểm toán độc lập là việc kiểm tra và xác nhận của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán về tính trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, tổ chức (gọi chung là đơn vị được kiểm toán) khi có yêu cầu của các đơn vị này ". KTNN là cơ quan công quyền thực thi theo quyền lực nhà nước không cần có sự chấp thuận hay yêu cầu của đơn vị được kiểm toán.

1.3. Vai Trò Của Kiểm Toán Nội Bộ Trong Doanh Nghiệp

"Kiểm toán nội bộ là hoạt động đánh giá và tư vấn độc lập trong nội bộ tổ chức, được thiết kế nhằm cải tiến và làm tăng giá trị cho các hoạt động của tổ chức đó. Giúp tổ chức đạt được các mục tiêu bằng việc đánh giá và cải tiến một cách hệ thống và chuẩn tắc tính hiệu lực của quy trình quản trị, kiểm soát và quản lý rủi ro. Quyết định 832/TC/QĐ/TCKT ngày 28-10-1997 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hoạt động kiểm toán nội bộ tại các DNNN ở Việt Nam.

II. Hoạt Động Kiểm Toán Nhà Nước Quy Trình Ý Nghĩa Thực Tiễn

Hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước là việc kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính; việc tuân thủ pháp luật; tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước do các kiểm toán viên nhà nước tiến hành. Luật KTNN, Chương IV gồm bảy mục với 29 điều quy định chi tiết và cụ thể nội dung liên quan hoạt động kiểm toán gồm: Quyết định kiểm toán; Loại hình kiểm toán và nội dung của từng loại hình kiểm toán; Thời hạn kiểm toán, địa điểm kiểm toán; Đoàn kiểm toán, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm toán, Tổ trưởng kiểm toán và các thành viên khác của đoàn kiểm toán; Quy trình kiểm toán; Công khai kết quả kiểm toán, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán và hồ sơ kiểm toán.

2.1. Các Loại Hình Kiểm Toán Theo Luật Kiểm Toán Nhà Nước

Luật KTNN quy định rõ các loại hình kiểm toán, bao gồm kiểm toán tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động. Mỗi loại hình có mục tiêu và phạm vi khác nhau, nhằm đảm bảo tính toàn diện trong việc kiểm tra và đánh giá việc quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước. Việc phân loại này giúp KTNN tập trung vào các khía cạnh cụ thể của hoạt động tài chính công.

2.2. Ý Nghĩa Của Hoạt Động Kiểm Toán Đối Với Ngân Sách Nhà Nước

Hoạt động kiểm toán có ý nghĩa nhằm đánh giá hiệu quả việc sử dụng hợp lý, hợp lệ các nguồn tài chính của Nhà nước. Kết quả này góp phần làm lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia trong việc hoạch định chính sách tài chính. Hoạt động kiểm toán giúp phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, lãng phí trong quản lý và sử dụng tài sản công.

2.3. Quy Trình Kiểm Toán Chi Tiết Theo Quy Định Pháp Luật

Quy trình kiểm toán được quy định chi tiết trong Luật KTNN, bao gồm các bước từ lập kế hoạch kiểm toán, thu thập bằng chứng, đánh giá bằng chứng, lập báo cáo kiểm toán và theo dõi thực hiện kiến nghị kiểm toán. Quy trình này đảm bảo tính khách quan, minh bạch và hiệu quả của hoạt động kiểm toán. Việc tuân thủ quy trình giúp KTNN đưa ra các kết luận và kiến nghị chính xác, có giá trị.

III. Tổ Chức Kiểm Toán Nhà Nước Vị Trí Vai Trò Cơ Cấu

Điều 13, Luật Kiểm toán Nhà nước năm 2005 quy định về địa vị pháp lý của Kiểm toán Nhà nước: “Kiểm toán Nhà nước là cơ quan chuyên môn về lnhx vực kiểm tra tài chính nhà nước do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”. Khoản 1 điều 7: KTNN hoạt động theo nguyên tắc “độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”, trung thực, khách quan. Đây là nguyên tắc cơ bản, quan trọng xuyên suốt đối với hoạt động kiểm toán của KTNN, gắn với bản chất của KTNN, chi phối toàn bộ hoạt động kiểm toán. Sự độc lập thông qua việc xác nhận địa vị pháp lý của cơ quan này trong bộ máy nhà nước, độc lập về tài chính, độc lập với các quan hệ kinh doanh mật thiết với DNNN sử dụng dịch vụ bảo đảm và các quan hệ cá nhân và gia đình, với sự can thiệp của các cơ quan khác.

3.1. Vị Trí Pháp Lý Của Kiểm Toán Nhà Nước Trong Hệ Thống

KTNN đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện các trường hợp sai phạm, yếu kém, các sơ hở trong quản lý tài chính nhà nước, không chỉ trong việc giúp các doanh nghiệp hiểu rõ thực trạng công tác quản lý tài chính, tuân thủ và chấp hành pháp luật, kỷ luật tài chính v. mà còn qua đó cung cấp những nguồn thông tin, dữ liệu đầy đủ, đáng tin cậy cho các cơ quan chức năng từ lập dự toán; thảo luận và quyết định ngân sách (quá trình kiểm toán trước); kiểm tra, thanh tra quyết toán NSNN.

3.2. Cơ Cấu Tổ Chức Của Kiểm Toán Nhà Nước Hiện Nay

Điều 21, Luật KTNN quy định về hệ thống tổ chức của KTNN: KTNN được tổ chức và quản lý tập trung thống nhất gồm bộ máy điều hành, KTNN chuyên ngành, KTNN khu vực và các đơn vị sự nghiệp. Hiện nay KTNN có 25 đơn vị thuộc và trực thuộc. Tổ chức hoạt động của KTNN TỔNG KTNN PHÓ TỔNG KTNN HỘI ĐỒNG KIỂM TOÁN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH, KHU VỰC, THAM MƯU KTNN CHUYÊN KTNN CHUYÊN KTNN CHUYÊN KTNN CHUYÊN KTNN CHUYÊN KTNN CHUYÊN KTNN CHUYÊN NGÀNH I NGÀNH II NGÀNH III NGÀNH IV NGÀNH V NGÀNH VI NGÀNH VII KTNN KHU KTNN KHU VUC I VUC II KTNN KHU KTNN KHU VUC IV KTNN KHU KTNN KHU KTNN KHU KTNN KHU VUC III VUC V VUC VI VUC VII VUC VIII KTNN KHU VỤ PJÁP CHẾ VUC I...

3.3. Nhận Thức Của Doanh Nghiệp Nhà Nước Về Kiểm Toán

Do nhận thức chưa đầy đủ về vị trí vai trò của KTNN, nhiều DNNN vẫn coi như là một công cụ kiểm soát riêng của trung ương và coi mình như đối tượng bị kiểm tra, kiểm soát. Do nhận thức như vậy nên hầu như các DNNN luôn ở trạng thái “bị động” trong mối quan hệ với KTNN. Lẽ ra phải chủ động sử dụng công cụ KTNN phục vụ công tác quản trị DNNN, chủ động yêu cầu KTNN kiểm tra, đánh giá hoạt động tài chính thì DNNN rất e ngại khi “bị” kiểm toán.

IV. Thực Tiễn Áp Dụng Pháp Luật Kiểm Toán Tại DNNN Việt Nam

Chương 2 của luận văn tập trung vào việc phân tích thực tiễn áp dụng pháp luật KTNN đối với DNNN ở Việt Nam hiện nay. Nội dung này bao gồm việc xem xét cơ quan kiểm toán thực hiện kiểm toán, các DNNN là đối tượng kiểm toán, nội dung kiểm toán đối với DNNN, và căn cứ pháp lý cho việc kiểm toán các hoạt động của DNNN. Mục tiêu là đánh giá hiệu quả và những hạn chế trong việc áp dụng pháp luật KTNN trong môi trường DNNN.

4.1. Cơ Quan Kiểm Toán Thực Hiện Kiểm Toán Tại DNNN

KTNN là cơ quan chính thực hiện kiểm toán tại các DNNN. Việc kiểm toán được thực hiện bởi các kiểm toán viên nhà nước có chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính, kế toán và kiểm toán. KTNN có trách nhiệm đảm bảo tính độc lập, khách quan và tuân thủ pháp luật trong quá trình kiểm toán.

4.2. Doanh Nghiệp Nhà Nước Là Đối Tượng Của Kiểm Toán

Tất cả các DNNN đều là đối tượng của KTNN. Tuy nhiên, mức độ và tần suất kiểm toán có thể khác nhau tùy thuộc vào quy mô, mức độ rủi ro và tầm quan trọng của DNNN đối với nền kinh tế. Các DNNN có quy mô lớn, hoạt động trong các lĩnh vực quan trọng và có rủi ro cao thường được kiểm toán thường xuyên hơn.

4.3. Nội Dung Kiểm Toán Đối Với Doanh Nghiệp Nhà Nước

Nội dung kiểm toán đối với DNNN bao gồm kiểm toán tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động. Kiểm toán tài chính tập trung vào tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính. Kiểm toán tuân thủ tập trung vào việc tuân thủ pháp luật và các quy định của nhà nước. Kiểm toán hoạt động tập trung vào tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài sản nhà nước.

V. Quy Trình Kiểm Toán DNNN Trình Tự Xử Lý Báo Cáo

Chương này đi sâu vào trình tự và quy trình kiểm toán đối với ba loại hình kiểm toán chính: kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động. Ngoài ra, chương này cũng đề cập đến quy trình chấp nhận và xử lý thông tin về báo cáo kiểm toán, bao gồm việc xem xét, đánh giá và đưa ra các kiến nghị sau kiểm toán.

5.1. Trình Tự Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Tại DNNN

Trình tự kiểm toán báo cáo tài chính tại DNNN bao gồm các bước: lập kế hoạch kiểm toán, thu thập bằng chứng, đánh giá bằng chứng, lập báo cáo kiểm toán và theo dõi thực hiện kiến nghị kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải được xây dựng dựa trên đánh giá rủi ro và xác định các lĩnh vực trọng yếu cần kiểm toán.

5.2. Quy Trình Kiểm Toán Tuân Thủ Trong Doanh Nghiệp Nhà Nước

Quy trình kiểm toán tuân thủ trong DNNN bao gồm việc xác định các quy định pháp luật và quy chế nội bộ cần tuân thủ, thu thập bằng chứng về việc tuân thủ, đánh giá mức độ tuân thủ và lập báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán phải nêu rõ các vi phạm (nếu có) và kiến nghị các biện pháp khắc phục.

5.3. Chấp Nhận và Xử Lý Thông Tin Về Báo Cáo Kiểm Toán

Sau khi hoàn thành kiểm toán, KTNN sẽ gửi báo cáo kiểm toán cho DNNN và các cơ quan liên quan. DNNN có trách nhiệm xem xét, đánh giá và thực hiện các kiến nghị kiểm toán. Các cơ quan liên quan có trách nhiệm giám sát việc thực hiện kiến nghị kiểm toán và xử lý các vi phạm (nếu có).

VI. Kiến Nghị Hoàn Thiện Pháp Luật Kiểm Toán Từ Thực Tiễn

Chương 3 của luận văn đưa ra một số kiến nghị về việc hoàn thiện pháp luật KTNN dựa trên thực tiễn áp dụng kiểm toán đối với DNNN. Các kiến nghị này tập trung vào việc định hướng hoàn thiện pháp luật, nhận xét về thực trạng pháp luật trong hoạt động kiểm toán DNNN, và đề xuất các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm toán.

6.1. Định Hướng Hoàn Thiện Pháp Luật Kiểm Toán Nhà Nước

Định hướng hoàn thiện pháp luật KTNN cần tập trung vào việc nâng cao tính độc lập, khách quan và chuyên nghiệp của KTNN. Đồng thời, cần tăng cường sự phối hợp giữa KTNN và các cơ quan liên quan trong việc kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm.

6.2. Nhận Xét Về Thực Trạng Pháp Luật Trong Kiểm Toán DNNN

Thực trạng pháp luật trong hoạt động kiểm toán DNNN còn nhiều bất cập, hạn chế. Cần có những quy định cụ thể hơn về phạm vi, nội dung và phương pháp kiểm toán đối với DNNN. Đồng thời, cần tăng cường chế tài xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý và sử dụng tài sản nhà nước.

6.3. Đề Xuất Các Giải Pháp Cụ Thể Để Nâng Cao Hiệu Quả

Các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm toán bao gồm: hoàn thiện quy định pháp luật, xác định vai trò và vị trí của KTNN; hoàn thiện quy chế làm việc của KTNN; hoàn thiện nội dung, phạm vi và phương pháp kiểm toán hoạt động nghiệp vụ kiểm toán BCTC, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động kiểm toán DNNN; đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Nhà nước hiện hành; hoàn thiện quy trình kiểm toán DNNN; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng trong hoạt động KTNN.

09/06/2025
Pháp luật về kiểm toán nhà nước và thực tiễn áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước
Bạn đang xem trước tài liệu : Pháp luật về kiểm toán nhà nước và thực tiễn áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu "Pháp Luật Kiểm Toán Nhà Nước và Ứng Dụng Tại Doanh Nghiệp Nhà Nước" cung cấp cái nhìn sâu sắc về các quy định pháp lý liên quan đến kiểm toán nhà nước và cách thức áp dụng chúng trong các doanh nghiệp nhà nước. Tài liệu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động kiểm toán, từ đó giúp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và minh bạch trong hoạt động của các doanh nghiệp này. Độc giả sẽ nhận được những lợi ích thiết thực từ việc hiểu rõ các quy định pháp luật, từ đó có thể áp dụng vào thực tiễn công việc của mình.

Để mở rộng thêm kiến thức về lĩnh vực này, bạn có thể tham khảo các tài liệu liên quan như Pháp luật về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích thực trạng và các giải pháp, nơi cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình và các giải pháp đổi mới trong lĩnh vực doanh nghiệp nhà nước. Ngoài ra, tài liệu Luận văn luật dn và thực tiễn áp dụng thời gian qua sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về thực tiễn áp dụng luật doanh nghiệp tại Việt Nam. Cuối cùng, bạn cũng có thể tìm hiểu thêm về Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ở việt nam hiện nay, một chủ đề liên quan đến các quy định pháp lý trong lĩnh vực bảo hiểm và tài chính. Những tài liệu này sẽ giúp bạn có cái nhìn toàn diện hơn về các vấn đề pháp lý trong doanh nghiệp nhà nước và các lĩnh vực liên quan.