I. Tổng Quan Ý Định Khởi Nghiệp Của Sinh Viên Dược BDU
Khởi nghiệp đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa. Nó không chỉ thúc đẩy tăng trưởng GDP mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm, giải quyết các vấn đề xã hội. Hiện nay, tình trạng sinh viên tốt nghiệp đại học thất nghiệp hoặc làm trái ngành đang gia tăng, gây lo ngại cho giới trẻ và phụ huynh. Thúc đẩy khởi nghiệp là giải pháp hiệu quả để giải quyết vấn đề việc làm, tăng tính năng động của nền kinh tế và giảm tỷ lệ thất nghiệp. Theo Quyết định 844/QĐ-TTg, Nhà nước có chính sách hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi, khích lệ và tạo động lực cho giới trẻ. Chính phủ xác định sinh viên đại học có nhiệt huyết, đam mê và trí tuệ là nguồn nhân lực quý giá cho các Công ty khởi nghiệp. Điều tra PIC năm 2016 của VCCI cho thấy 84% chủ doanh nghiệp khởi nghiệp trong 3 năm gần đây có bằng ĐH và trên 30 tuổi chiếm 72%.
1.1. Định Nghĩa và Tầm Quan Trọng Của Khởi Nghiệp
Khởi nghiệp (Entrepreneurship) là khám phá và nắm bắt cơ hội, thỏa mãn nhu cầu thông qua sáng tạo và điều hành kinh doanh. Haikal Aulia Rahman và cộng sự (2022) xem xét vai trò của thái độ đối với tinh thần kinh doanh, đại diện bởi tư duy khởi nghiệp. Kinh doanh là nỗ lực tạo ra điều có ý nghĩa cho cộng đồng, mang lại lợi ích kinh tế và sự thỏa mãn cá nhân, thúc đẩy hành động khởi nghiệp. Tinh thần kinh doanh là quá trình tạo ra giá trị mới dưới dạng sản phẩm, dịch vụ, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, con người và vốn, thích ứng với thay đổi và đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Khởi nghiệp nhấn mạnh xây dựng công việc kinh doanh mới, sáng tạo, chấp nhận rủi ro để đạt mục tiêu tự chủ, giàu có, kinh tế ổn định hoặc cung cấp giá trị cho xã hội.
1.2. Ý Nghĩa Của Ý Định Khởi Nghiệp Đối Với Sinh Viên
Ý định khởi nghiệp là ý định hoặc mức độ sẵn sàng tham gia hoạt động kinh doanh, thành lập doanh nghiệp mới, bị ảnh hưởng bởi hiệu quả bản thân, nhu cầu thành tích, nền tảng gia đình, thái độ, chuẩn mực chủ quan, kiểm soát hành vi, giáo dục, hỗ trợ tài chính. Ý định là yếu tố dự báo quan trọng cho hành vi kế hoạch. Nghiên cứu chứng minh ý định là cách tốt nhất để dự đoán hành vi kinh doanh. Quyết định tự làm chủ liên quan đến ý định khởi nghiệp. Ý định kinh doanh là yếu tố dự báo hợp lệ cho hành vi kinh doanh. Birds (1988) đề xuất ý định liên quan đến trạng thái cá nhân tạo ra doanh nghiệp mới, ý tưởng kinh doanh mới, giá trị mới qua doanh nghiệp có sẵn, quan trọng tạo tiền đề lập doanh nghiệp mới, ảnh hưởng lớn đến thành công, tồn tại và phát triển.
II. Thách Thức Yếu Tố Ảnh Hưởng Ý Định Khởi Nghiệp Dược
Hiện nay, nhiều sinh viên thành công khi xây dựng mô hình kinh doanh doanh nghiệp dược phẩm thông qua tự khởi nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành dược còn hạn chế, đặc biệt tại Trường Đại học Bình Dương. Xác định các yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên dược có ý nghĩa quan trọng. Nghiên cứu này nhằm "Phân tích nhân tố ảnh hưởng tới ý định khởi nghiệp của sinh viên Viện Dược học Trường Đại học Bình Dương năm 2023" với mục tiêu: 1) Xác định nhân tố ảnh hưởng tới ý định khởi nghiệp của sinh viên năm cuối ngành dược; 2) Đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới ý định khởi nghiệp. Từ đó, đưa ra kiến nghị để tạo động lực, hỗ trợ sinh viên nâng cao nhận thức về cơ hội, thách thức và trang bị kỹ năng cần thiết để khởi nghiệp.
2.1. Thiếu Nghiên Cứu Chuyên Sâu Về Ngành Dược
Nghiên cứu về ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành Dược còn ít so với các ngành khác. Các yếu tố đặc thù của ngành dược như quy định pháp lý, yêu cầu về chất lượng, cạnh tranh từ các công ty lớn chưa được xem xét đầy đủ. Nghiên cứu cần tập trung vào các yếu tố riêng biệt của ngành dược để có cái nhìn toàn diện hơn về ý định khởi nghiệp của sinh viên.
2.2. Rào Cản Từ Kiến Thức Chuyên Môn và Kỹ Năng Kinh Doanh
Sinh viên Dược có kiến thức chuyên môn tốt về dược phẩm nhưng có thể thiếu kiến thức và kỹ năng kinh doanh cần thiết để khởi nghiệp. Các kỹ năng như quản lý tài chính, marketing, bán hàng, quản lý nhân sự có thể là rào cản lớn đối với ý định khởi nghiệp. Cần có chương trình đào tạo, hỗ trợ để trang bị kỹ năng kinh doanh cho sinh viên dược.
III. Cách Tiếp Cận Mô Hình Nghiên Cứu Ý Định Khởi Nghiệp Dược
Nghiên cứu sử dụng mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) của Ajzen (1991) để hiểu ý định kinh doanh. TPB được sử dụng rộng rãi để hiểu ý định kinh doanh. TPB được sử dụng rộng rãi để hiểu ý định kinh doanh. Mô hình bao gồm thái độ, chuẩn mực chủ quan, và nhận thức kiểm soát hành vi để dự đoán ý định và hành vi. Thái độ thể hiện đánh giá tích cực hoặc tiêu cực về hành vi. Chuẩn mực chủ quan thể hiện áp lực xã hội để thực hiện hoặc không thực hiện hành vi. Nhận thức kiểm soát hành vi thể hiện niềm tin về khả năng thực hiện hành vi. TPB được sử dụng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành Dược.
3.1. Lý Thuyết Hành Vi Có Kế Hoạch TPB Trong Nghiên Cứu
Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) là một mô hình tâm lý xã hội giúp giải thích và dự đoán hành vi của con người. TPB cho rằng ý định thực hiện một hành vi nào đó bị ảnh hưởng bởi ba yếu tố chính: thái độ đối với hành vi, chuẩn mực chủ quan và nhận thức về khả năng kiểm soát hành vi.
3.2. Mô Hình Lý Thuyết Sự Kiện Khởi Nghiệp SEE
Mô hình Lý thuyết Sự kiện Khởi nghiệp (SEE) của Shapero & Sokol (1982) tập trung vào các yếu tố kích hoạt và điều kiện tiên quyết cho quá trình khởi nghiệp. SEE nhấn mạnh vai trò của nhận thức về tính khả thi, mong muốn và xu hướng hành động trong việc thúc đẩy ý định khởi nghiệp.
IV. Phương Pháp Nghiên Cứu Các Yếu Tố Tác Động Sinh Viên BDU
Nghiên cứu tiến hành xây dựng bộ câu hỏi khảo sát sinh viên 3 lớp 21DH01-02-03, sử dụng phần mềm SPSS 22.0 kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính, định lượng để xác định các nhân tố, mức độ ảnh hưởng (MĐAH) của các nhân tố này đến ý định khởi nghiệp của sinh viên. Thang đo được xây dựng với 27 biến quan sát. Hệ số tương quan biến tổng đều > 0,3, cronbsch’s alpha > 0,6. Hệ số nhân số tải > 0,5; Sau khi phân tích hồi quy đa biến hệ số R2 hiệu chỉnh bằng 0,893. Kết quả cho thấy có 4 nhân tố chủ yếu giải thích được 89,3% sự biến thiên về ý định khởi nghiệp của mỗi sinh viên.
4.1. Thiết Kế Nghiên Cứu và Thu Thập Dữ Liệu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp (mixed methods) kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phỏng vấn sâu các chuyên gia, giảng viên và sinh viên có kinh nghiệm khởi nghiệp để khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp. Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng cách khảo sát sinh viên năm cuối ngành Dược bằng bảng hỏi.
4.2. Xử Lý và Phân Tích Dữ Liệu
Dữ liệu thu thập được từ khảo sát được xử lý và phân tích bằng phần mềm thống kê SPSS. Các kỹ thuật phân tích thống kê được sử dụng bao gồm: thống kê mô tả, phân tích độ tin cậy Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy tuyến tính đa biến.
V. Kết Quả Các Nhân Tố Chính Ảnh Hưởng Khởi Nghiệp Ngành Dược
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 nhân tố chính ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành Dược Trường Đại học Bình Dương: 1) Mong muốn khởi nghiệp: thể hiện khát vọng và đam mê kinh doanh; 2) Tính khả thi của khởi nghiệp: nhận thức về khả năng thực hiện ý tưởng kinh doanh; 3) Khuynh hướng hành động: sẵn sàng chấp nhận rủi ro và chủ động tìm kiếm cơ hội; 4) Giáo dục về khởi nghiệp: kiến thức và kỹ năng kinh doanh được trang bị trong quá trình học tập. Nhân tố Giáo dục khởi nghiệp có mức độ ảnh hưởng quan trọng nhất đến ý định khởi nghiệp của sinh viên.
5.1. Tầm Quan Trọng Của Giáo Dục Về Khởi Nghiệp
Giáo dục về khởi nghiệp cung cấp cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng cần thiết để bắt đầu và quản lý một doanh nghiệp thành công. Các chương trình đào tạo, hội thảo, workshop về khởi nghiệp giúp sinh viên hiểu rõ hơn về các cơ hội và thách thức trong kinh doanh.
5.2. Ảnh Hưởng Của Môi Trường và Mạng Lưới Quan Hệ
Môi trường khởi nghiệp thuận lợi, với sự hỗ trợ từ gia đình, bạn bè, trường học và cộng đồng, có thể thúc đẩy ý định khởi nghiệp của sinh viên. Mạng lưới quan hệ với các doanh nhân thành công, các nhà đầu tư và các chuyên gia trong ngành cũng đóng vai trò quan trọng.
VI. Kết Luận Hướng Phát Triển Ý Định Khởi Nghiệp Sinh Viên BDU
Nghiên cứu đã xây dựng được thang đo 4 nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên. Nhân tố “Giáo dục khởi nghiệp” có mức độ ảnh hưởng quan trọng nhất đến ý định khởi nghiệp của sinh viên. Nhà trường cần tăng cường các chương trình đào tạo, hỗ trợ khởi nghiệp cho sinh viên, tạo môi trường thuận lợi để sinh viên phát triển ý tưởng kinh doanh. Đồng thời, cần chú trọng đến việc trang bị kiến thức chuyên môn, kỹ năng kinh doanh, và xây dựng mạng lưới quan hệ cho sinh viên.
6.1. Kiến Nghị Để Thúc Đẩy Khởi Nghiệp Trong Sinh Viên
Nhà trường cần tăng cường các hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp như: tổ chức các cuộc thi ý tưởng khởi nghiệp, các buổi nói chuyện của các doanh nhân thành đạt, cung cấp dịch vụ tư vấn và hướng dẫn khởi nghiệp, tạo không gian làm việc chung (co-working space) cho sinh viên.
6.2. Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo Về Khởi Nghiệp Ngành Dược
Các nghiên cứu tiếp theo có thể tập trung vào việc đánh giá hiệu quả của các chương trình hỗ trợ khởi nghiệp, tìm hiểu sâu hơn về các yếu tố cá nhân và xã hội ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp, và so sánh ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành Dược với sinh viên các ngành khác.