I. Tổng Quan Về Quyền Sở Hữu Trí Tuệ Theo Luật Việt Nam
Sở hữu là phạm trù kinh tế khách quan, gắn liền với sự phát triển của xã hội loài người. Mác từng khẳng định, sản xuất luôn đi kèm với việc chiếm hữu các đối tượng tự nhiên trong một hình thái xã hội nhất định. Không có hình thái sở hữu, không thể có sản xuất và xã hội. Quyền sở hữu vừa là phạm trù kinh tế, vừa là phạm trù pháp lý. Về kinh tế, nó thể hiện quan hệ sản xuất, phương thức chiếm hữu và phân phối trong từng hình thái kinh tế - xã hội. Về pháp lý, nó là sự ghi nhận của Nhà nước về các quyền năng kinh tế đối với tài sản. Nhà nước thể chế hóa các quan hệ chiếm hữu, sử dụng, định đoạt sản phẩm do con người tạo ra. Hầu hết các nước đều thừa nhận quyền sở hữu là một loại vật quyền trung tâm của pháp luật dân sự. BLDS năm 2015 tiếp cận theo lý thuyết vật quyền, nhưng chưa triệt để trong việc xây dựng và hoàn thiện các quy định về quyền sở hữu.
1.1. Khái Niệm và Bản Chất Pháp Lý của Quyền Sở Hữu
Khái niệm sở hữu vừa là phạm trù kinh tế, vừa là phạm trù pháp lý. Là phạm trù kinh tế, sở hữu thể hiện các quan hệ sản xuất xã hội, phương thức chiếm hữu và phân phối trong từng hình thái kinh tế - xã hội và quan hệ xã hội nhất định. Sở hữu được hiểu là tài sản, tư liệu sản xuất và thành quả lao động thuộc về ai, do đó nó thể hiện quan hệ giữa người với người trong quá trình tạo ra và phân phối các thành quả vật chất. Với nội dung kinh tế như vậy, sở hữu là quan hệ kinh tế khách quan. Một khi được điều chỉnh, nội dung của quá trình xác lập và vận động của các quyền năng kinh tế đối với tài sản trở thành các quyền năng pháp lý hợp thành phạm trù pháp lý về quyền sở hữu.
1.2. Đặc Điểm Pháp Lý Của Quyền Sở Hữu Trong BLDS 2015
Với tư cách là một chế định pháp lý, quyền sở hữu đồng thời mang tính chất chủ quản, vì đó là sự ghi nhận của Nhà nước. Nhưng, Nhà nước không thể đặt ra quyền sở hữu theo ý chí chủ quan của mình mà quyền sở hữu được quy định trước hết bởi nội dung kinh tế của sở hữu. Nhà nước quy định quyền sở hữu, tức là thể chế hóa những quan hệ chiếm hữu, sử dụng, định đoạt những sản phẩm do con người tạo ra. Do đó, dù trực tiếp hay gián tiếp, hầu hết các nước đều thừa nhận quyền sở hữu là một loại vật quyền trung tâm của pháp luật dân sự.
II. Nội Dung Quyền Sở Hữu Trí Tuệ Phân Tích Cấu Trúc và Quyền Hạn
BLDS năm 2015 được xây dựng trên cơ sở tiếp cận theo lý thuyết vật quyền, tuy nhiên qua nghiên cứu các quy định tại Phần thứ hai của BLDS năm 2015 nói chung và các quy định về quyền sở hữu của BLDS năm 2015 tác giả nhận thấy lý thuyết vật quyền chưa được tiếp cận một cách triệt để trong việc xây dựng và hoàn thiện các quy định về quyền sở hữu trong BLDS năm 2015. Nội dung quyền sở hữu theo quy định của BLDS năm 2015 vẫn được cấu trúc gồm ba quyền hạn là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt giống như BLDS năm 1995.
2.1. Quyền Chiếm Hữu Sử Dụng và Định Đoạt Theo BLDS 2015
Tuy nhiên, bên cạnh quyền chiếm hữu với ý nghĩa là một quyền hạn thuộc nội dung quyền sở hữu, BLDS năm 2015 còn ghi nhận chiếm hữu với ý nghĩa là một quan hệ thực tế giữa chủ thể với tài sản. Do đó, cấu trúc nội dung quyền sở hữu trong BLDS năm 2015 gồm ba quyền năng như trên còn có nhiều ý kiến khác nhau.
2.2. So Sánh Với Quy Định Về Quyền Sở Hữu Của Các Nước
Pháp luật thực định của các quốc gia trên thế giới cũng có các quy định khác nhau về nội dung của quyền sở hữu. Chẳng hạn, Điều 206 BLDS Nhật Bản quy định: "Chủ sở hữu có quyền tự do sử dụng, thu lợi tức và định đoạt đối với tài sản thuộc sở hữu của mình theo quy định của pháp luật", Điều 544 BLDS Pháp quy định: "Quyền sở hữu là quyền hưởng dụng và định đoạt một cách tuyệt đối nhất, miễn là không sử dụng tài sản vào những việc pháp luật cấm".
2.3. Quyền Thu Lợi và Các Quyền Hạn Khác Trong Quyền Sở Hữu
Điều 240 BLDS nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thì nội dung quyền sở hữu gồm bốn quyền hạn là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền thu lợi và quyền định đoạt. Như vậy, hầu hết pháp luật các nước thuộc hệ thống pháp luật Civil Law, nội dung quyền sở hữu đều được liệt kê cụ thể trong luật, chỉ có điều khác nhau về số lượng các quyền hạn mà thôi.
III. Vì Sao Cần Nghiên Cứu Về Nội Dung Quyền Sở Hữu Trí Tuệ
Cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào lý giải một cách cặn kẽ cơ sở lý thuyết của việc quy định về nội dung quyền sở hữu. Tại sao pháp luật dân sự Việt Nam lại quy định nội dung quyền gồm ba quyền năng là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt? Cấu trúc của từng quyền năng thuộc nội dung quyền sở hữu như quy định trong BLDS năm 2015 như hiện nay đã thực sự khoa học chưa? Với những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài: "Nội dung quyền sở hữu theo pháp luật Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn" sẽ lý giải những vấn đề lý luận về quyền sở hữu và nội dung quyền sở hữu một cách khoa học.
3.1. Cơ Sở Lý Thuyết Của Việc Quy Định Nội Dung Quyền Sở Hữu
Tại sao pháp luật dân sự Việt Nam lại quy định nội dung quyền gồm ba quyền năng là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt? Cấu trúc của từng quyền năng thuộc nội dung quyền sở hữu như quy định trong BLDS năm 2015 như hiện nay đã thực sự khoa học chưa?
3.2. Phân Tích và Đánh Giá Các Quy Định Hiện Hành Về Quyền Sở Hữu
Trên cơ sở đó, luận án tiến hành phân tích, bình luận, đánh giá các quy định về nội dung quyền sở hữu trong pháp luật dân sự hiện hành và đưa ra các giải pháp hoàn thiện các quy định về nội dung quyền sở hữu trong điều kiện cơ chế kinh tế thị trường ở Việt Nam.
IV. Mục Tiêu Nghiên Cứu Làm Rõ Lý Luận Về Quyền Sở Hữu Trí Tuệ
Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quyền sở hữu và nội dung quyền sở hữu. Phân tích, bình luận, đánh giá các quy định trong pháp luật dân sự hiện hành về nội dung quyền sở hữu và thực tiễn áp dụng, để tìm ra những hạn chế, bất cập. Trên cơ sở đó, đề ra phương hướng và kiến nghị giải pháp hoàn thiện pháp luật pháp luật Việt Nam về nội dung quyền sở hữu.
4.1. Phân Tích Thực Trạng và Đề Xuất Giải Pháp Hoàn Thiện
Phân tích, bình luận, đánh giá các quy định trong pháp luật dân sự hiện hành về nội dung quyền sở hữu và thực tiễn áp dụng, để tìm ra những hạn chế, bất cập. Trên cơ sở đó, đề ra phương hướng và kiến nghị giải pháp hoàn thiện pháp luật pháp luật Việt Nam về nội dung quyền sở hữu.
4.2. Nhiệm Vụ Nghiên Cứu Xác Định Vấn Đề Lý Luận Cơ Bản
Để đạt được mục đích trên, luận án tập hướng tới những nhiệm vụ nghiên cứu những sau: Thứ nhất, xác định đúng những vấn đề lý luận cơ bản về quyền sở hữu và nội dung quyền sở hữu.
V. Thách Thức và Hạn Chế Của Pháp Luật Về Quyền Sở Hữu Trí Tuệ
Thứ hai, phân tích, đối chiếu lý luận về cấu trúc nội dung quyền sở hữu để đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về nội dung quyền sở hữu. Thứ ba, xác định rõ những hạn chế, bất cập trong quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành từ mô hình lý thuyết tiếp cận đến các quy định cụ thể về nội dung quyền sở hữu, tạo ra tiền đề trong việc đề xuất, kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về nội dung quyền sở hữu.
5.1. Hạn Chế Trong Mô Hình Lý Thuyết Tiếp Cận
Thứ ba, xác định rõ những hạn chế, bất cập trong quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành từ mô hình lý thuyết tiếp cận đến các quy định cụ thể về nội dung quyền sở hữu, tạo ra tiền đề trong việc đề xuất, kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về nội dung quyền sở hữu.
5.2. Bất Cập Trong Quy Định Cụ Thể Về Nội Dung Quyền Sở Hữu
Thứ ba, xác định rõ những hạn chế, bất cập trong quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành từ mô hình lý thuyết tiếp cận đến các quy định cụ thể về nội dung quyền sở hữu, tạo ra tiền đề trong việc đề xuất, kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về nội dung quyền sở hữu.
VI. Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Quyền Sở Hữu Trí Tuệ
Thứ tư, phân tích chính xác về thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật Việt Nam về nội dung quyền sở hữu để đề xuất, kiến hoàn thiện pháp luật Việt Nam về mô hình lý thuyết tiếp cận, cấu trúc của hệ thống pháp luật và các quy định cụ thể về nội dung quyền sở hữu nhằm đảm bảo việc thực hiện tốt hơn quyền năng của chủ sở hữu đối với tài sản.
6.1. Đề Xuất Về Mô Hình Lý Thuyết Tiếp Cận
Thứ tư, phân tích chính xác về thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật Việt Nam về nội dung quyền sở hữu để đề xuất, kiến hoàn thiện pháp luật Việt Nam về mô hình lý thuyết tiếp cận, cấu trúc của hệ thống pháp luật và các quy định cụ thể về nội dung quyền sở hữu nhằm đảm bảo việc thực hiện tốt hơn quyền năng của chủ sở hữu đối với tài sản.
6.2. Kiến Nghị Về Cấu Trúc Hệ Thống Pháp Luật
Thứ tư, phân tích chính xác về thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật Việt Nam về nội dung quyền sở hữu để đề xuất, kiến hoàn thiện pháp luật Việt Nam về mô hình lý thuyết tiếp cận, cấu trúc của hệ thống pháp luật và các quy định cụ thể về nội dung quyền sở hữu nhằm đảm bảo việc thực hiện tốt hơn quyền năng của chủ sở hữu đối với tài sản.