I. Tổng quan nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo
Luận án Tiến sĩ Sử học "Quá trình thực hiện xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Sơn La (1998 - 2015)" của Nguyễn Thị Thanh Tú, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Đinh Quang Hải và PGS.TS. Trần Thị Phương Hoa, đã tổng hợp và phân tích các nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo (XĐGN) ở Việt Nam. Một số công trình tiêu biểu được đề cập đến bao gồm: "Vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay" (1997) của Nguyễn Thị Hằng, nhấn mạnh XĐGN là giải pháp then chốt cho an ninh xã hội và phát triển bền vững. "Tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và vấn đề xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam" (1999) của Vũ Thị Ngọc Phùng, phân tích mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và XĐGN. "Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam" (2001) của Lê Xuân Bá và cộng sự, đưa ra các tiêu chuẩn đánh giá đói nghèo và kinh nghiệm XĐGN từ thực địa. "Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay" (2001) của Trần Thị Hằng, làm rõ quan niệm về nghèo và giảm nghèo, cùng các chuẩn mực đánh giá. Các nghiên cứu này đã đặt nền móng cho việc hiểu và giải quyết vấn đề nghèo đói ở Việt Nam, làm cơ sở cho các chương trình và chính sách XĐGN sau này.
II. Xóa đói giảm nghèo ở Sơn La giai đoạn 1998 2005
Luận án tập trung phân tích giai đoạn 1998-2005, thời kỳ đầu triển khai Chương trình Mục tiêu Quốc gia về XĐGN. Tác giả đã làm rõ các quan niệm về đói nghèo, tiêu chí đánh giá và phân loại hộ nghèo được áp dụng. Đồng thời, luận án cũng phân tích những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo ở Sơn La, một tỉnh miền núi phía Bắc với đặc thù kinh tế - xã hội phức tạp. Bên cạnh đó, luận án trình bày chi tiết các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và tỉnh Sơn La về XĐGN, bao gồm các chương trình, dự án hỗ trợ cụ thể. Quá trình thực hiện và kết quả đạt được trong giai đoạn này cũng được đánh giá, làm nổi bật những thành công bước đầu cũng như những khó khăn, thách thức. Ví dụ, luận án đề cập đến việc xác định các huyện trọng điểm có xã đặc biệt khó khăn (bảng 2) và số xã, nhân khẩu nghèo đói tại các huyện (bảng số liệu về Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm tỉnh Sơn La 2001-2005). Điều này cho thấy sự chú trọng của luận án vào phân tích số liệu cụ thể để đánh giá hiệu quả công tác XĐGN.
III. Xóa đói giảm nghèo ở Sơn La giai đoạn 2006 2015
Giai đoạn 2006-2015 đánh dấu sự thay đổi trong cách tiếp cận XĐGN. Luận án phân tích những chủ trương, chính sách mới của Đảng, Chính phủ và tỉnh Sơn La, phản ánh bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế. Những yếu tố tác động đến công tác XĐGN, như biến đổi khí hậu, di cư lao động, cũng được xem xét. Luận án tiếp tục đánh giá quá trình thực hiện và kết quả XĐGN, so sánh với giai đoạn trước và với các tỉnh khác trong khu vực Tây Bắc (như Lào Cai, Điện Biên – Biểu đồ 1). Các số liệu về tỷ lệ hộ nghèo, thu nhập bình quân đầu người (bảng thu nhập bình quân đầu người theo giá hiện hành 2010-2015, bảng tỷ lệ hộ nghèo trên tổng dân số vùng Tây Bắc 2006-2010), số học sinh dân tộc thiểu số được hỗ trợ (bảng số học sinh người dân tộc thuộc diện nghèo được cử đi đào tạo 2011-2015) được sử dụng để minh chứng cho những phân tích. Qua đó, luận án làm rõ những tiến bộ đạt được, đồng thời chỉ ra những hạn chế cần khắc phục, như tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao ở một số huyện.
IV. Nhận xét và kinh nghiệm
Chương cuối cùng của luận án tổng kết những kết quả nghiên cứu, đưa ra những nhận xét, đánh giá về ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những thành công và khó khăn trong công tác XĐGN ở Sơn La. Từ đó, tác giả đúc kết những kinh nghiệm quý báu, góp phần hoàn thiện quan điểm, chủ trương, chính sách XĐGN cho tỉnh Sơn La nói riêng và các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung. Luận án nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kết hợp tăng trưởng kinh tế với phát triển xã hội, đảm bảo công bằng và bền vững. Việc lây trải kinh nghiệm thành công từ Sơn La sang các địa phương khác cũng được đề cập, góp phần nâng cao hiệu quả của các chương trình XĐGN trên cả nước. Luận án khẳng định giá trị khoa học và thực tiễn của mình, đồng thời là tài liệu tham khảo hữu ích cho nghiên cứu, giảng dạy và học tập lịch sử địa phương.