I. Tổng Quan Nghiên Cứu Tiến Hóa Trầm Tích Oligocen Miocen
Nghiên cứu tiến hóa trầm tích Oligocen-Miocen tại Đông Nam miền võng Hà Nội là một nhiệm vụ cấp thiết. Miền võng Hà Nội, phần cuối phía Tây Bắc của bể trầm tích Sông Hồng, chứa đựng nhiều tiềm năng dầu khí. Việc tái lập môi trường cổ địa lý và môi trường trầm tích giúp định hướng tìm kiếm tài nguyên thiên nhiên như dầu mỏ và than đá. Các tài nguyên này thường gắn liền với môi trường cụ thể. Do đó, nghiên cứu môi trường là công việc khởi đầu trong công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí, giúp đánh giá định tính điều kiện tích tụ và tiềm năng dầu khí của một khu vực, từ đó có phương hướng cho các hoạt động thăm dò và khai thác một cách tối ưu nhất. Nghiên cứu này tập trung vào các thành tạo trầm tích Oligocen và trầm tích Miocen.
1.1. Vị Trí Địa Lý và Đặc Điểm Địa Chất Khu Vực Nghiên Cứu
Vùng nghiên cứu thuộc đới trung tâm miền võng Hà Nội, nằm kẹp giữa hai đứt gãy Vĩnh Ninh và đứt gãy Sông Chảy. Ngoài đứt gãy ranh giới Vĩnh Ninh, trong phụ đới này còn phát triển các đứt gãy phụ khác trong Miocen tạo thành dạng cấu trúc hình hoa. Sự chuyển dịch của các khối trong quá trình nén ép ngang, nâng và sụt hình thành các đứt gãy và tạo ra các nếp lồi, bán lồi và lõm xen kẽ nhau. Các dải cấu tạo địa phương như Phủ Từ, Tiên Hưng, Kiến Xương, Tiền Hải nổi bật nhất.
1.2. Mục Tiêu và Nhiệm Vụ Của Nghiên Cứu Địa Chất
Mục tiêu của đề tài nhằm làm sáng tỏ đặc điểm tướng trầm tích và lịch sử tiến hóa các thành tạo trầm tích vào giai đoạn Oligocen - Miocen phía Đông Nam miền võng Hà Nội, tạo cơ sở khoa học cho việc xác định cụ thể hơn diện phân bố, quy luật phát triển của các tập đá sinh, đá chứa và đá chắn của từng hệ tầng nhằm phân vùng triển vọng dầu khí và định hướng tìm kiếm các bẫy phi cấu tạo. Nhiệm vụ bao gồm nghiên cứu các đặc điểm địa chấn-địa tầng thể hiện tướng môi trường trên các mặt cắt địa chấn qua khu vực nghiên cứu.
II. Thách Thức Nghiên Cứu Tiến Hóa Trầm Tích Vấn Đề Địa Tầng
Tiến hóa trầm tích luôn là dấu hỏi đối với các nhà địa chất. Việc xác lập lại môi trường tiến hóa trầm tích sẽ giúp ích rất nhiều cho việc tìm kiếm thăm dò tài nguyên thiên nhiên như dầu mỏ, than đá. Các tài nguyên này thường được gắn với môi trường cụ thể. Do đó nghiên cứu môi trường là công việc khởi đầu trong công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí, giúp các nhà địa chất dầu khí đánh giá định tính điều kiện tích tụ và tiềm năng dầu khí của một khu vực, từ đó có phương hướng cho các hoạt động thăm dò và khai thác một cách tối ưu nhất. Theo tài liệu gốc, "Tiến hóa trầm tích luôn là dấu hỏi đối với các nhà địa chất."
2.1. Phân Chia Địa Tầng Đệ Tam và Các Hệ Tầng Trầm Tích
Địa tầng Đệ Tam miền võng Hà Nội được phân chia thành các mức địa tầng Eocen, Oligocen dưới, Oligocen trên, Miocen dưới, Miocen giữa, Miocen trên, Pliocen (tương ứng với các hệ tầng Phù Tiên, Hòn Ngu?, Đình Cao, Phong Châu, Phủ Từ, Tiên Hưng, Vĩnh Bảo). Thống Eocen hệ tầng Phù Tiên (E2pt) Mặt cắt chuẩn hệ tầng Phù Tiên được Phạm hồng Quế mô tả tại giếng khoan GK.860m, bao gồm cát kết, sét bột kết màu nâu tím , màu xám xen các lớp cuội kết có độ hạt rất khác nhau từ vài cm đến vài chục cm . Thành phần cuội thường là đá ryolit , thạch anh, đá phiến kết tinh và quarzit.
2.2. Khó Khăn Trong Liên Kết Ranh Giới Địa Tầng Oligocen
Trên dải nâng Hưng Yên phần cao nhất là đới Xuân Trường, trầm tích Miocen thượng hầu như bị bào mòn hoàn toàn, các trầm tích dưới nó thuộc lát cắt Oligocen ngoài việc các pha sóng phản xạ không có độ liên tục tốt còn bị tái động vò nhàu, phá hủy trong quá trình nén ép trượt theo đứt gãy Sông Chảy vào cuối thời kỳ Miocen gây khó khăn trong việc liên kết ranh giới một cách tin cậy.
III. Phương Pháp Nghiên Cứu Địa Chấn và Phân Tích Mẫu Trầm Tích
Nghiên cứu sử dụng kết hợp các phương pháp địa chấn, địa vật lý giếng khoan và cổ sinh vật để phân tích sự biến đổi tướng. Các tài liệu địa chấn được sử dụng để xác định các đặc điểm địa chấn-địa tầng thể hiện tướng môi trường. Mẫu lõi và mẫu vụn từ các giếng khoan tiêu biểu trong bể được phân tích thạch học để đánh giá về môi trường trầm tích. Sự biến đổi tướng được nghiên cứu dựa vào các tài liệu địa chấn, địa vật lý giếng khoan, tài liệu cổ sinh. Đánh giá triển vọng dầu khí đá trầm tích Oligocen – Miocen khu vực phía Bắc bể Sông Hồng.
3.1. Nghiên Cứu Đặc Điểm Địa Chấn và Tướng Môi Trường
Nghiên cứu các đặc điểm địa chấn-địa tầng thể hiện tướng môi trường trên các mặt cắt địa chấn qua khu vực nghiên cứu. Điều này bao gồm việc phân tích các pha phản xạ, biên độ, tần số và độ liên tục của các tầng địa chấn để xác định các đặc điểm cấu trúc và tướng trầm tích khác nhau. Các mặt cắt địa chấn cung cấp hình ảnh hai chiều hoặc ba chiều về cấu trúc dưới bề mặt, cho phép các nhà địa chất diễn giải lịch sử trầm tích và kiến tạo địa chất của khu vực.
3.2. Phân Tích Thạch Học Mẫu Lõi Khoan và Đánh Giá Môi Trường
Nghiên cứu đặc điểm thạch học trầm tích Oligocen trên cơ sở mẫu lõi, mẫu vụn tại các giếng khoan tiêu biểu trong bể để đánh giá về môi trường trầm tích. Phân tích thạch học bao gồm việc kiểm tra thành phần khoáng vật, kích thước hạt, hình dạng và cấu trúc của các trầm tích. Thông tin này giúp xác định các quá trình trầm tích đã diễn ra và môi trường mà các trầm tích này được hình thành.
3.3. Đánh Giá Triển Vọng Dầu Khí Dựa Trên Dữ Liệu Địa Chấn
Đánh giá triển vọng dầu khí đá trầm tích Oligocen – Miocen khu vực phía Bắc bể Sông Hồng. Điều này bao gồm việc xác định các cấu trúc có khả năng chứa dầu khí, đánh giá chất lượng của đá chứa và đá chắn, và ước tính trữ lượng tiềm năng của dầu khí. Các tài liệu địa chấn đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các cấu trúc dưới bề mặt có thể chứa dầu khí, chẳng hạn như các nếp lồi, đứt gãy và các bẫy địa tầng.
IV. Kết Quả Nghiên Cứu Tiến Hóa Trầm Tích và Phân Tập Địa Tầng
Luận văn gồm 5 chương không kể mở đầu và kết luận chương 1. Đặc điểm địa tầng trầm tích chương 2. Lịch sử nghiên cứu , cơ sở tài liệu và phương pháp nghiên cứu chương 3. Tiến hóa trầm tích và địa tầng phân tập chương 5.
4.1. Đặc Điểm Địa Tầng Trầm Tích Khu Vực Nghiên Cứu
Vùng nghiên cứu thuộc đới trung tâm miền võng Hà Nội, nằm kẹp giữa hai đứt gãy Vĩnh Ninh và đứt gãy Sông Chảy (còn được gọi là phụ đới nghịch đảo Miocen). Ngoài đứt gãy ranh giới Vĩnh Ninh, trong phụ đới này còn phát triển các đứt gãy phụ khác trong Miocen tạo thành dạng cấu trúc hình hoa. Sự chuyển dịch của các khối trong quá trình nén ép ngang, nâng và sụt hình thành các đứt gãy và tạo ra các nếp lồi, bán lồi và lõm xen kẽ nhau.
4.2. Thống Eocen và Hệ Tầng Phù Tiên Đặc Điểm Thạch Học
Mặt cắt chuẩn hệ tầng Phù Tiên được Phạm hồng Quế mô tả tại giếng khoan GK.860m, bao gồm cát kết, sét bột kết màu nâu tím , màu xám xen các lớp cuội kết có độ hạt rất khác nhau từ vài cm đến vài chục cm . Thành phần cuội thường là đá ryolit , thạch anh, đá phiến kết tinh và quarzit. Cát kết có thành phần đa khoáng, độ mài tròn và chọn lọc kém, nhiều hạt thạch anh, caliit bị gặm mòn, xi măng caliit- seriixit. Bột kết rắn chắc thường có màu tím, chứa seriixit và oxyt sắt.
V. Ứng Dụng Nghiên Cứu Tìm Kiếm và Thăm Dò Dầu Khí
Nghiên cứu tiến hóa trầm tích có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm kiếm và thăm dò dầu khí. Việc hiểu rõ lịch sử trầm tích và kiến tạo địa chất của khu vực giúp xác định các khu vực có tiềm năng chứa dầu khí. Các kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng để xây dựng các mô hình địa chất và địa vật lý, từ đó dự đoán sự phân bố của các tầng chứa dầu và khí.
5.1. Xác Định Các Khu Vực Triển Vọng Dầu Khí Tiềm Năng
Nghiên cứu giúp xác định các khu vực có triển vọng dầu khí tiềm năng dựa trên các đặc điểm địa chất và địa vật lý. Các khu vực này có thể bao gồm các cấu trúc có khả năng chứa dầu khí, các tầng chứa có chất lượng tốt và các tầng chắn có khả năng ngăn chặn sự di chuyển của dầu khí.
5.2. Xây Dựng Mô Hình Địa Chất và Địa Vật Lý
Các kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng để xây dựng các mô hình địa chất và địa vật lý chi tiết về khu vực nghiên cứu. Các mô hình này có thể được sử dụng để dự đoán sự phân bố của các tầng chứa dầu và khí, cũng như để đánh giá trữ lượng tiềm năng của dầu khí.
VI. Kết Luận và Hướng Nghiên Cứu Tiến Hóa Trầm Tích Tương Lai
Nghiên cứu tiến hóa trầm tích Oligocen-Miocen tại Đông Nam miền võng Hà Nội đã cung cấp những hiểu biết quan trọng về lịch sử trầm tích và kiến tạo địa chất của khu vực. Các kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng để định hướng các hoạt động tìm kiếm và thăm dò dầu khí trong tương lai. Các hướng nghiên cứu tiếp theo có thể tập trung vào việc sử dụng các phương pháp phân tích hiện đại hơn, chẳng hạn như phân tích đồng vị và mô hình hóa số, để hiểu rõ hơn về các quá trình trầm tích và kiến tạo địa chất.
6.1. Tổng Kết Các Kết Quả Nghiên Cứu Chính
Nghiên cứu đã xác định các đặc điểm địa chất và địa vật lý quan trọng của khu vực nghiên cứu, bao gồm các cấu trúc có khả năng chứa dầu khí, các tầng chứa có chất lượng tốt và các tầng chắn có khả năng ngăn chặn sự di chuyển của dầu khí. Nghiên cứu cũng đã cung cấp những hiểu biết quan trọng về lịch sử trầm tích và kiến tạo địa chất của khu vực.
6.2. Đề Xuất Các Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo
Các hướng nghiên cứu tiếp theo có thể tập trung vào việc sử dụng các phương pháp phân tích hiện đại hơn, chẳng hạn như phân tích đồng vị và mô hình hóa số, để hiểu rõ hơn về các quá trình trầm tích và kiến tạo địa chất. Ngoài ra, cần có thêm các nghiên cứu về địa hóa và địa vật lý để đánh giá tiềm năng dầu khí của khu vực một cách toàn diện hơn.