Tổng quan nghiên cứu
Theo ước tính, mỗi năm Việt Nam tiêu thụ khoảng 20 tỷ viên gạch, và dự báo đến năm 2020, nhu cầu này sẽ tăng lên hơn 40 tỷ viên. Việc sản xuất gạch đất nung truyền thống sử dụng nhiều đất canh tác, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh lương thực và môi trường do tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch lớn, phá rừng và ô nhiễm không khí. Trước thực trạng này, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1469/QĐ-TTg ngày 22/08/2014 về quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng không nung đến năm 2020 và định hướng đến 2030, đặt mục tiêu tăng tỷ lệ sử dụng gạch không nung lên 30-40% vào năm 2020 nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực từ sản xuất gạch nung truyền thống.
Luận văn tập trung nghiên cứu thử nghiệm sản xuất gạch không nung từ nguồn phế liệu của Nhà máy xi măng Trung Sơn, Lương Sơn, Hòa Bình, nhằm tận dụng các chất thải rắn trong quá trình khai thác đá vôi và sản xuất xi măng để chế tạo gạch không nung đạt tiêu chuẩn kỹ thuật. Phạm vi nghiên cứu bao gồm khảo sát thực tế tại Nhà máy xi măng Trung Sơn và mỏ đá vôi Lộc Môn trong giai đoạn 2016-2017. Mục tiêu cụ thể là xác định thành phần phế thải, xây dựng cấp phối nguyên liệu, thử nghiệm sản xuất gạch không nung và đánh giá hiệu quả kinh tế của quy trình.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển vật liệu xây dựng thân thiện môi trường, giảm áp lực khai thác tài nguyên đất sét, đồng thời góp phần thúc đẩy phát triển bền vững ngành xây dựng tại Việt Nam.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về vật liệu xây dựng không nung, bao gồm:
Lý thuyết phản ứng hóa học tạo kết dính trong gạch không nung: Quá trình đóng rắn và tăng cường độ chịu lực của gạch không nung dựa trên phản ứng hóa học giữa xi măng, vôi và các phụ gia khoáng như tro bay, tạo nên liên kết bền vững trong cấu trúc gạch.
Mô hình cấp phối nguyên liệu cho gạch không nung: Thiết kế cấp phối hợp lý giữa chất kết dính (xi măng, vôi), cốt liệu lớn (đá mạt, phế thải xây dựng), cốt liệu nhỏ (cát nghiền, tro đáy) và phụ gia nhằm đảm bảo tính đồng nhất, độ bền và khả năng chống thấm của sản phẩm.
Khái niệm về cường độ nén, độ hút nước và hệ số hóa mềm: Các chỉ tiêu kỹ thuật quan trọng đánh giá chất lượng gạch không nung theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6477:2011 và TCVN 6355:2009.
Mô hình kinh tế kỹ thuật trong sản xuất vật liệu xây dựng: Phân tích chi phí sản xuất, hiệu quả kinh tế và khả năng cạnh tranh của gạch không nung so với gạch nung truyền thống.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu: Thu thập số liệu từ Nhà máy xi măng Trung Sơn, mỏ đá vôi Lộc Môn, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hòa Bình, Viện Vật liệu xây dựng – Bộ Xây dựng, cùng các tài liệu khoa học trong và ngoài nước.
Phương pháp điều tra và khảo sát thực tế: Phỏng vấn cán bộ, công nhân viên nhà máy, quan sát thực địa tại mỏ đá vôi, khảo sát quy trình khai thác và sản xuất xi măng, xác định lượng phế thải phát sinh hàng năm.
Phương pháp thực nghiệm: Lấy mẫu đất bóc tách mỏ, đá mạt, tro bay, phối trộn theo các cấp phối M1 đến M6, ép định hình viên gạch bằng máy rung ép thủy lực với kích thước 50×50×50 mm, dưỡng hộ trong điều kiện kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm, đánh giá cường độ nén, độ hút nước và hệ số hóa mềm sau 28 ngày.
Phương pháp phân tích số liệu: So sánh kết quả thử nghiệm với tiêu chuẩn TCVN 6477:2011 và TCVN 6355:2009, quy đổi mác gạch theo TCVN 5574:2012, lập bảng thống kê, phân tích chi phí sản xuất và hiệu quả kinh tế.
Timeline nghiên cứu: Khảo sát và thu thập dữ liệu trong năm 2016, thực nghiệm và phân tích kết quả trong đầu năm 2017.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Lượng phế thải tiềm năng sử dụng làm nguyên liệu gạch không nung: Lượng đất đá thải trong quá trình khai thác đá vôi chiếm khoảng 23% trữ lượng khai thác, tương đương khoảng 192 nghìn tấn/năm. Đá mạt thu được chiếm khoảng 1% trữ lượng, khoảng 7 nghìn tấn/năm, là nguồn nguyên liệu chính cho sản xuất gạch không nung.
Kết quả thử nghiệm các cấp phối gạch không nung:
- Cấp phối M1 đạt cường độ nén 13,8 MPa, độ hút nước 7,4%, hệ số hóa mềm 0,69 (kém bền nước).
- Cấp phối M2 đạt cường độ nén 10,6 MPa, độ hút nước 6,9%, hệ số hóa mềm 0,75 (bền nước).
- Cấp phối M3 đạt cường độ nén 13,0 MPa, độ hút nước 7,0%, hệ số hóa mềm 0,66 (kém bền nước).
- Cấp phối M4 đạt cường độ nén 10,5 MPa, độ hút nước 7,2%, hệ số hóa mềm 0,72 (kém bền nước).
- Cấp phối M5 đạt cường độ nén 14,0 MPa, độ hút nước 7,4%, hệ số hóa mềm 0,78 (bền nước).
- Cấp phối M6 đạt cường độ nén 10,8 MPa, độ hút nước 8,2%, hệ số hóa mềm 0,81 (bền nước).
Tiêu chuẩn kỹ thuật đạt được: Các mẫu gạch thử nghiệm đều đạt hoặc vượt tiêu chuẩn cường độ nén tối thiểu 10 MPa theo TCVN 6477:2011 và độ hút nước dưới 12% theo TCVN 6355:2009. Một số cấp phối như M2, M5, M6 có hệ số hóa mềm ≥ 0,75, chứng tỏ vật liệu bền nước, phù hợp cho xây dựng công trình cao tầng và nhà ở.
Hiệu quả kinh tế: Chi phí sản xuất 1 viên gạch không nung theo cấp phối M2 và M5 được tính toán hợp lý, có khả năng cạnh tranh với gạch nung truyền thống, đồng thời giảm thiểu chi phí nguyên liệu và năng lượng do tận dụng phế thải.
Thảo luận kết quả
Kết quả thử nghiệm cho thấy việc sử dụng phế thải từ Nhà máy xi măng Trung Sơn làm nguyên liệu sản xuất gạch không nung là khả thi và hiệu quả. Các cấp phối có tỷ lệ tro bay và phụ gia hợp lý giúp tăng cường độ bền và khả năng chống thấm của gạch. So với nghiên cứu trong ngành vật liệu xây dựng, kết quả này phù hợp với xu hướng sử dụng vật liệu không nung thân thiện môi trường, tiết kiệm tài nguyên.
Việc áp dụng công nghệ ép rung thủy lực và dưỡng hộ trong điều kiện kiểm soát đã giúp viên gạch đạt độ đồng nhất cao, giảm thời gian sản xuất so với gạch nung truyền thống. Các biểu đồ so sánh cường độ nén và độ hút nước giữa các cấp phối có thể minh họa rõ sự khác biệt về chất lượng sản phẩm.
Ngoài ra, việc tận dụng phế thải không chỉ giảm chi phí nguyên liệu mà còn góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải công nghiệp. Tuy nhiên, một số cấp phối có hệ số hóa mềm thấp cần hạn chế sử dụng trong môi trường ẩm ướt để tránh giảm tuổi thọ công trình.
Đề xuất và khuyến nghị
Triển khai sản xuất thử nghiệm quy mô công nghiệp: Áp dụng cấp phối M2 và M5 với hệ số hóa mềm ≥ 0,75 để sản xuất gạch không nung phục vụ xây dựng công trình cao tầng và nhà ở, trong vòng 1-2 năm, do Nhà máy xi măng Trung Sơn phối hợp với Viện Vật liệu xây dựng thực hiện.
Tăng cường nghiên cứu cải tiến cấp phối: Nghiên cứu bổ sung phụ gia khoáng và điều chỉnh tỷ lệ tro bay nhằm nâng cao độ bền nước cho các cấp phối có hệ số hóa mềm thấp, giảm thiểu rủi ro công trình xuống cấp, thực hiện trong 6-12 tháng bởi các đơn vị nghiên cứu chuyên ngành.
Xây dựng chương trình đào tạo và chuyển giao công nghệ: Tổ chức các khóa đào tạo kỹ thuật sản xuất gạch không nung cho cán bộ kỹ thuật và công nhân tại các nhà máy xi măng và cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, nhằm nâng cao năng lực sản xuất và quản lý chất lượng, triển khai trong 1 năm.
Khuyến khích chính sách hỗ trợ và ưu đãi thuế: Đề xuất Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan tiếp tục hoàn thiện chính sách ưu đãi thuế, hỗ trợ đầu tư dây chuyền sản xuất gạch không nung từ phế thải nhằm thúc đẩy phát triển ngành vật liệu xây dựng xanh, áp dụng trong giai đoạn 2020-2025.
Tăng cường quản lý và giám sát chất lượng sản phẩm: Thiết lập hệ thống kiểm tra, giám sát chất lượng gạch không nung theo tiêu chuẩn quốc gia, đảm bảo sản phẩm đạt yêu cầu kỹ thuật và an toàn công trình, thực hiện liên tục và định kỳ.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Các nhà quản lý ngành xây dựng và vật liệu xây dựng: Luận văn cung cấp cơ sở khoa học và dữ liệu thực tiễn để xây dựng chính sách phát triển vật liệu không nung, quản lý khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Các nhà máy xi măng, cơ sở sản xuất gạch không nung có thể áp dụng quy trình và cấp phối nguyên liệu thử nghiệm để nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm chi phí và tăng tính cạnh tranh.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành kỹ thuật môi trường, vật liệu xây dựng: Tài liệu chi tiết về phương pháp nghiên cứu, thử nghiệm và phân tích kết quả giúp mở rộng kiến thức và phát triển các nghiên cứu tiếp theo.
Các tổ chức và dự án phát triển bền vững, bảo vệ môi trường: Luận văn cung cấp giải pháp tận dụng phế thải công nghiệp, giảm ô nhiễm và khai thác tài nguyên hiệu quả, phù hợp với mục tiêu phát triển xanh.
Câu hỏi thường gặp
Gạch không nung có ưu điểm gì so với gạch nung truyền thống?
Gạch không nung tiết kiệm đất canh tác, không cần nung đốt nên giảm phát thải khí nhà kính, có cường độ chịu lực cao (trên 10 MPa), khả năng cách âm, cách nhiệt tốt và thời gian sản xuất nhanh hơn gạch nung khoảng 3 lần.Nguồn nguyên liệu chính để sản xuất gạch không nung từ phế thải là gì?
Phế thải chủ yếu gồm đất bóc tách mỏ đá vôi, đá mạt từ quá trình nghiền đá, tro bay nhiệt điện và phụ gia khoáng. Các nguyên liệu này được nghiền, sấy khô và phối trộn theo tỷ lệ phù hợp để tạo thành hỗn hợp sản xuất gạch.Các tiêu chuẩn kỹ thuật nào được áp dụng để đánh giá gạch không nung?
Tiêu chuẩn chính gồm TCVN 6477:2011 về gạch bê tông, TCVN 6355:2009 về gạch xây và TCVN 5574:2012 về kết cấu bê tông và cốt thép. Các chỉ tiêu quan trọng là cường độ nén, độ hút nước và hệ số hóa mềm.Gạch không nung có thể sử dụng cho công trình nào?
Các cấp phối gạch có hệ số hóa mềm ≥ 0,75 phù hợp cho xây dựng công trình cao tầng, chung cư và nhà ở. Các cấp phối có hệ số thấp hơn thích hợp cho công trình phụ, tường bao, không tiếp xúc trực tiếp với nước hoặc môi trường ẩm ướt.Hiệu quả kinh tế của sản xuất gạch không nung từ phế thải ra sao?
Chi phí sản xuất gạch không nung từ phế thải thấp hơn hoặc tương đương gạch nung truyền thống do tận dụng nguyên liệu phế thải và giảm tiêu hao năng lượng. Ngoài ra, sản phẩm còn được hưởng ưu đãi thuế và phù hợp với xu hướng xây dựng xanh.
Kết luận
- Luận văn đã xác định và tận dụng hiệu quả nguồn phế thải từ Nhà máy xi măng Trung Sơn để sản xuất gạch không nung đạt tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam.
- Các cấp phối M2, M5 và M6 cho kết quả tốt nhất với cường độ nén trên 10 MPa và hệ số hóa mềm ≥ 0,75, phù hợp cho xây dựng công trình cao tầng và nhà ở.
- Quy trình sản xuất gạch không nung tiết kiệm năng lượng, giảm ô nhiễm môi trường và chi phí nguyên liệu so với gạch nung truyền thống.
- Đề xuất triển khai sản xuất thử nghiệm quy mô công nghiệp, hoàn thiện cấp phối và chính sách hỗ trợ để thúc đẩy phát triển vật liệu xây dựng xanh tại Việt Nam.
- Các bước tiếp theo bao gồm đào tạo kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và giám sát chất lượng sản phẩm nhằm đảm bảo hiệu quả và bền vững trong ứng dụng thực tế.
Hãy hành động ngay để góp phần phát triển ngành vật liệu xây dựng thân thiện môi trường và bền vững cho tương lai!