Luận án tiến sĩ về mô hình tính giá tài sản cố định trong kế toán

Trường đại học

Đại học Thương Mại

Chuyên ngành

Kế toán

Người đăng

Ẩn danh

2021

170
1
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Mục lục chi tiết

LỜI CAM ĐOAN

1. PHẦN MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

1.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

1.5. Kết cấu của luận án

2. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1. Nghiên cứu về cơ sở tính giá và mô hình tính giá trong kế toán

1.2. Nghiên cứu về quan điểm vận dụng các mô hình tính giá trong kế toán TSCĐ

1.3. Nghiên cứu liên quan đến khả năng vận dụng các mô hình tính giá trong kế toán TSCĐ

1.4. Xác định khoảng trống và câu hỏi nghiên cứu

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

3. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VẬN DỤNG CÁC MÔ HÌNH TÍNH GIÁ TRONG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP

2.1. Khái quát chung về tài sản cố định trong doanh nghiệp

2.1.1. Khái niệm tài sản cố định trong doanh nghiệp

2.1.2. Phân loại tài sản cố định

2.1.3. Đặc điểm TSCĐ trong DN

2.1.4. Yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin TSCĐ

2.2. Khái quát chung về các mô hình tính giá trong kế toán

2.2.1. Mô hình tính giá và các yếu tố của mô hình tính giá trong kế toán

2.2.2. Nghiên cứu về các mô hình tính giá trong kế toán

2.2.3. Kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp theo các mô hình tính giá

2.2.3.1. Đo lường và ghi nhận ban đầu đối với TSCĐ
2.2.3.2. Đo lường và ghi nhận TSCĐ sau ghi nhận ban đầu
2.2.3.3. Dừng ghi nhận đối với tài sản cố định
2.2.3.4. Trình bày thông tin kế toán tài sản cố định trên báo cáo tài chính

2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến vận dụng các mô hình tính giá trong kế toán TSCĐ

2.4.1. Cơ sở lý thuyết nền tảng

2.4.2. Khái quát các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng cơ sở tính giá theo GTHL trong kế toán TSCĐ

2.4.3. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng cơ sở tính giá theo GTHL trong kế toán TSCĐ

2.5. Nghiên cứu vận dụng các mô hình tính giá trong quy định kế toán TSCĐ tại một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm với Việt Nam

2.5.1. Nghiên cứu vận dụng các mô hình tính giá trong quy định kế toán TSCĐ tại một số quốc gia trên thế giới

2.5.2. Bài học kinh nghiệm với Việt Nam

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

4. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Thiết kế nghiên cứu

3.1.1. Quy trình nghiên cứu

3.1.2. Thang đo nghiên cứu

3.1.3. Xây dựng bảng câu hỏi

3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu

3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

3.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

3.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

5. CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC MÔ HÌNH TÍNH GIÁ TRONG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM

4.1. Tổng quan về tài sản cố định trong các DN phi tài chính ở Việt Nam

4.1.1. Khái quát về doanh nghiệp phi tài chính ở Việt Nam

4.1.2. Đặc điểm TSCĐ tại các DN phi tài chính ở Việt Nam

4.2. Thực trạng vận dụng các mô hình tính giá trong quy định kế toán TSCĐ của Việt Nam

4.2.1. Thực trạng vận dụng các mô hình tính giá trong quy định kế toán TSCĐ giai đoạn trước khi ban hành CMKT Việt Nam

4.2.2. Thực trạng vận dụng các mô hình tính giá trong quy định kế toán TSCĐ giai đoạn sau khi ban hành CMKT Việt Nam

4.2.3. Đánh giá thực trạng vận dụng các mô hình tính giá trong quy định kế toán TSCĐ của Việt Nam

4.3. Kết quả khảo sát thực trạng vận dụng các mô hình tính giá trong kế toán TSCĐ tại các DN phi tài chính ở Việt Nam

4.3.1. Đo lường và ghi nhận ban đầu đối với TSCĐ

4.3.2. Đo lường và ghi nhận TSCĐ sau ghi nhận ban đầu

4.3.3. Dừng ghi nhận đối với TSCĐ

4.3.4. Trình bày thông tin kế toán TSCĐ trên báo cáo tài chính

4.3.5. Đánh giá thực trạng vận dụng các mô hình tính giá trong kế toán TSCĐ tại các DN phi tài chính ở Việt Nam

4.4. Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến vận dụng các mô hình tính giá trong kế toán TSCĐ tại các DN phi tài chính

4.4.1. Kết quả thống kê mô tả

4.4.2. Kết quả kiểm định chất lượng thang đo

4.4.3. Phân tích khám phá yếu tố

4.4.4. Phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố

4.4.5. Kết quả phân tích hồi quy logistics

4.4.6. Kết quả kiểm định sự khác biệt

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

6. CHƯƠNG 5: ĐỊNH HƯỚNG, QUAN ĐIỂM VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM VẬN DỤNG CÁC MÔ HÌNH TÍNH GIÁ TRONG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM

5.1. Định hướng và quan điểm vận dụng các mô hình tính giá trong kế toán TSCĐ tại các DN phi tài chính ở Việt Nam

5.2. Yêu cầu vận dụng các mô hình tính giá trong kế toán TSCĐ tại các DN phi tài chính ở Việt Nam

5.3. Một số đề xuất nhằm vận dụng các mô hình tính giá trong kế toán TSCĐ tại các DN phi tài chính ở Việt Nam

5.3.1. Lộ trình vận dụng các mô hình tính giá trong kế toán TSCĐ tại DN phi tài chính ở Việt Nam

5.3.2. Đo lường và ghi nhận ban đầu đối với TSCĐ

5.3.3. Đo lường và ghi nhận TSCĐ sau ghi nhận ban đầu

5.3.4. Trình bày thông tin kế toán TSCĐ trên BCTC

5.3.5. Đóng góp của luận án

5.3.6. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu trong tương lai

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tóm tắt

I. Mô hình tính giá và tài sản cố định trong kế toán

Mô hình tính giá là công cụ quan trọng trong kế toán, giúp xác định giá trị tài sản một cách chính xác. Tài sản cố định (TSCĐ) là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc áp dụng các mô hình tính giá trong kế toán TSCĐ giúp cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời về giá trị tài sản, hỗ trợ quyết định quản lý. Các mô hình này bao gồm giá gốcgiá trị hợp lý, mỗi mô hình có ưu nhược điểm riêng. Giá gốc phản ánh giá trị ban đầu của tài sản, trong khi giá trị hợp lý cung cấp thông tin về giá trị hiện tại. Việc lựa chọn mô hình phù hợp phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp và yêu cầu thông tin của người sử dụng.

1.1. Khái niệm và phân loại tài sản cố định

Tài sản cố định được định nghĩa là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng trên một năm và tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh. TSCĐ được phân loại thành tài sản cố định hữu hình (như máy móc, nhà xưởng) và tài sản cố định vô hình (như bằng sáng chế, thương hiệu). Việc phân loại này giúp doanh nghiệp quản lý và sử dụng tài sản hiệu quả hơn. Đặc điểm của TSCĐ là giá trị lớn, thời gian sử dụng dài và khả năng hao mòn theo thời gian. Do đó, việc tính toán và phân bổ giá trị TSCĐ là yêu cầu bắt buộc trong kế toán.

1.2. Phương pháp tính giá tài sản cố định

Phương pháp tính giá TSCĐ bao gồm giá gốcgiá trị hợp lý. Giá gốc là giá trị ban đầu của tài sản khi được mua hoặc xây dựng, phản ánh chi phí thực tế phát sinh. Giá trị hợp lý là giá trị ước tính dựa trên thị trường hiện tại, phản ánh giá trị thực của tài sản tại thời điểm báo cáo. Việc sử dụng giá trị hợp lý giúp cung cấp thông tin kịp thời về sự thay đổi giá trị tài sản, đặc biệt trong bối cảnh thị trường biến động. Tuy nhiên, việc áp dụng giá trị hợp lý đòi hỏi doanh nghiệp phải có hệ thống đánh giá và kiểm định chặt chẽ.

II. Quản lý và khấu hao tài sản cố định

Quản lý tài sản cố định là quá trình theo dõi, kiểm soát và sử dụng hiệu quả TSCĐ trong doanh nghiệp. Khấu hao tài sản là phương pháp phân bổ giá trị TSCĐ theo thời gian sử dụng, giúp phản ánh sự hao mòn của tài sản. Việc tính toán khấu hao chính xác giúp doanh nghiệp quản lý chi phí và lập kế hoạch tài chính hiệu quả. Các phương pháp khấu hao phổ biến bao gồm khấu hao đường thẳng, khấu hao giảm dầnkhấu hao theo sản lượng. Mỗi phương pháp có ưu nhược điểm riêng, phù hợp với từng loại tài sản và mục đích sử dụng.

2.1. Quy trình quản lý tài sản cố định

Quy trình quản lý TSCĐ bao gồm các bước: ghi nhận ban đầu, theo dõi sử dụng, kiểm kê và đánh giá lại. Việc ghi nhận ban đầu dựa trên giá gốc, trong khi đánh giá lại có thể sử dụng giá trị hợp lý. Quy trình này đảm bảo thông tin về TSCĐ được cập nhật liên tục và chính xác. Kiểm kê tài sản là hoạt động định kỳ nhằm xác định số lượng và tình trạng TSCĐ, giúp phát hiện sớm các vấn đề như mất mát, hư hỏng. Đánh giá lại TSCĐ giúp điều chỉnh giá trị tài sản phù hợp với thị trường, đảm bảo tính minh bạch trong báo cáo tài chính.

2.2. Phương pháp khấu hao tài sản cố định

Khấu hao TSCĐ là quá trình phân bổ giá trị tài sản theo thời gian sử dụng. Khấu hao đường thẳng là phương pháp đơn giản, phân bổ đều giá trị tài sản trong suốt thời gian sử dụng. Khấu hao giảm dần phản ánh sự hao mòn nhanh trong những năm đầu, phù hợp với tài sản có giá trị giảm nhanh. Khấu hao theo sản lượng dựa trên mức độ sử dụng tài sản, phù hợp với máy móc thiết bị. Việc lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp giúp doanh nghiệp quản lý chi phí và lập kế hoạch tài chính hiệu quả.

III. Báo cáo tài chính và nguyên tắc kế toán

Báo cáo tài chính là công cụ quan trọng cung cấp thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nguyên tắc kế toán là các quy định chuẩn mực trong việc ghi nhận, đo lường và báo cáo thông tin tài chính. Việc áp dụng các nguyên tắc kế toán đảm bảo tính nhất quán và minh bạch trong báo cáo tài chính. Giá trị tài sản được phản ánh trên báo cáo tài chính dựa trên giá gốc hoặc giá trị hợp lý, tùy thuộc vào mô hình tính giá được áp dụng. Việc lựa chọn mô hình tính giá phù hợp giúp cung cấp thông tin chính xác và hữu ích cho người sử dụng.

3.1. Trình bày thông tin tài sản cố định trên báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính phản ánh giá trị TSCĐ dựa trên giá gốc hoặc giá trị hợp lý. Việc trình bày thông tin TSCĐ bao gồm giá trị ban đầu, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại. Giá trị còn lại là giá trị tài sản sau khi trừ đi khấu hao, phản ánh giá trị thực của tài sản tại thời điểm báo cáo. Việc trình bày thông tin TSCĐ một cách rõ ràng và chi tiết giúp người sử dụng đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp.

3.2. Nguyên tắc kế toán trong đánh giá tài sản cố định

Nguyên tắc kế toán đảm bảo tính nhất quán và minh bạch trong việc ghi nhận và báo cáo thông tin TSCĐ. Nguyên tắc giá gốc yêu cầu ghi nhận TSCĐ theo giá trị ban đầu, trong khi nguyên tắc giá trị hợp lý cho phép điều chỉnh giá trị tài sản theo thị trường. Việc áp dụng các nguyên tắc này giúp đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của báo cáo tài chính, hỗ trợ quyết định quản lý và đầu tư.

01/03/2025
Luận án tiến sĩ nghiên cứu vận dụng các mô hình tính giá trong kế toán tài sản cố định

Bạn đang xem trước tài liệu:

Luận án tiến sĩ nghiên cứu vận dụng các mô hình tính giá trong kế toán tài sản cố định

Tài liệu "Nghiên cứu mô hình tính giá tài sản cố định trong kế toán" cung cấp cái nhìn sâu sắc về các phương pháp và mô hình hiện đại trong việc định giá tài sản cố định, một yếu tố quan trọng trong kế toán doanh nghiệp. Nó tập trung vào việc phân tích các quy trình, công cụ và tiêu chuẩn kế toán để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính. Đọc tài liệu này, bạn sẽ hiểu rõ hơn về cách thức quản lý và đánh giá tài sản cố định, từ đó tối ưu hóa hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.

Để mở rộng kiến thức về chủ đề này, bạn có thể tham khảo thêm Luận văn thạc sĩ kế toán tài sản cố định tại công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải thủy bộ hải hà, nghiên cứu chuyên sâu về quản lý tài sản cố định trong một doanh nghiệp cụ thể. Ngoài ra, Luận văn kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần du lịch đồ sơn cung cấp góc nhìn thực tiễn về ứng dụng kế toán tài sản cố định trong lĩnh vực du lịch. Cuối cùng, Luận văn kế toán tài sản cố định tại các doanh nghiệp cơ khí trên địa bàn thành phố hà nội sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về thách thức và giải pháp trong ngành cơ khí. Mỗi tài liệu là cơ hội để bạn khám phá sâu hơn về chủ đề này.