Tổng quan nghiên cứu
Lo âu là một trong những rối loạn tâm lý phổ biến ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần của nhiều nhóm đối tượng, đặc biệt là sinh viên ngành y dược. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), khoảng 25% dân số toàn cầu chịu ảnh hưởng bởi các vấn đề sức khỏe tinh thần, trong đó lo âu chiếm tỷ lệ đáng kể. Sinh viên ngành y dược tại Thành phố Hồ Chí Minh, với đặc thù học tập và môi trường thực hành căng thẳng, đang đối mặt với áp lực học tập, thực tập tại bệnh viện, và lo lắng về tương lai nghề nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch COVID-19. Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng lo âu ở sinh viên Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, xác định các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện sức khỏe tâm thần cho nhóm đối tượng này.
Khảo sát được thực hiện trên 400 sinh viên thuộc 5 ngành học: bác sĩ đa khoa, bác sĩ y học cổ truyền, điều dưỡng, y tế công cộng và dược học, trong bối cảnh dịch COVID-19 đang diễn biến phức tạp. Mục tiêu nghiên cứu là đo lường mức độ lo âu qua thang đo SAS Zung-20, phân tích sự khác biệt theo giới tính, năm học và các yếu tố nhân khẩu, học tập, công việc sau khi ra trường, cũng như tác động của dịch COVID-19. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao nhận thức về sức khỏe tâm thần sinh viên, hỗ trợ xây dựng các chương trình can thiệp phù hợp, góp phần cải thiện chất lượng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực y tế.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết tâm lý học về lo âu, bao gồm:
- Lý thuyết hoạt động – nhân cách: Lo âu không tách rời các hoạt động giao tiếp và đặc điểm nhân cách của sinh viên, ảnh hưởng qua lại giữa cá nhân và môi trường xã hội.
- Lý thuyết hệ thống: Lo âu được xem như một hiện tượng tâm lý trong mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố cá nhân và xã hội.
- Lý thuyết phát triển: Lo âu là hiện tượng có thể thay đổi theo thời gian dưới tác động của các nhân tố bên trong và bên ngoài.
Ba khái niệm chính được sử dụng trong nghiên cứu gồm: lo âu (được định nghĩa là trạng thái cảm xúc tiêu cực kéo dài, ảnh hưởng đến khả năng thích nghi), biểu hiện lo âu (nhận thức, hành vi, thể lý), và các yếu tố ảnh hưởng (nhân khẩu, học tập, công việc, dịch COVID-19).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu kết hợp phương pháp định lượng và định tính:
- Nguồn dữ liệu: Thu thập dữ liệu từ 400 sinh viên Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh qua bảng hỏi trực tuyến dựa trên thang đo SAS Zung-20, cùng 12 cuộc phỏng vấn sâu với sinh viên và cán bộ quản lý.
- Phương pháp chọn mẫu: Mẫu thuận tiện, ngẫu nhiên, đảm bảo đại diện cho các ngành và năm học khác nhau.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phần mềm SPSS 20 để phân tích thống kê mô tả (điểm trung bình, độ lệch chuẩn, tần suất, tỷ lệ phần trăm) và thống kê suy luận (kiểm định T-test, ANOVA) nhằm đánh giá sự khác biệt giữa các nhóm. Độ tin cậy của thang đo SAS được kiểm định với hệ số Cronbach’s Alpha = 0,894, cho thấy độ tin cậy cao.
- Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong năm 2021, trong bối cảnh dịch COVID-19 diễn biến phức tạp tại Thành phố Hồ Chí Minh, đảm bảo tính thời sự và thực tiễn.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Mức độ lo âu chung: Trong số 400 sinh viên khảo sát, 49,5% không có biểu hiện lo âu, 33% có mức độ lo âu nhẹ đến vừa, 13,3% lo âu nặng và 4,5% lo âu rất nặng. Điều này cho thấy khoảng 51% sinh viên đang trải qua các mức độ lo âu khác nhau, trong đó nhóm lo âu nặng và rất nặng chiếm gần 18%.
Sự khác biệt theo giới tính: Tỷ lệ sinh viên nữ không lo âu cao hơn nam (58,3% so với 42,7%), nhưng sinh viên nam có tỷ lệ lo âu nặng và rất nặng cao hơn (23,1% so với 10,9%). Điều này phản ánh sự khác biệt về cách thức trải nghiệm và biểu hiện lo âu giữa hai giới.
Sự khác biệt theo năm học: Sinh viên năm 2 có tỷ lệ không lo âu cao nhất (61,5%), trong khi sinh viên năm 4 có tỷ lệ lo âu nặng và rất nặng cao nhất (26,4%). Điều này cho thấy áp lực học tập và chuẩn bị cho công việc sau khi ra trường tăng dần theo năm học.
Biểu hiện lo âu cụ thể: Các triệu chứng phổ biến gồm cảm giác nóng nảy, sợ vô cớ, bối rối, run tay chân, mệt mỏi, khó chịu do đau đầu, tim đập nhanh, chóng mặt và cảm giác ngất. Tần suất các biểu hiện này thường xuyên hoặc rất thường xuyên chiếm từ 10% đến 30% sinh viên, ảnh hưởng rõ rệt đến sinh hoạt và học tập.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy lo âu là vấn đề sức khỏe tâm thần đáng chú ý ở sinh viên ngành y dược tại Thành phố Hồ Chí Minh, phù hợp với các nghiên cứu quốc tế và trong nước về tỷ lệ lo âu cao ở sinh viên y khoa. Sự khác biệt về giới tính có thể do sinh viên nam thường ít chia sẻ cảm xúc, dẫn đến tích tụ lo âu nặng hơn. Áp lực học tập tăng dần theo năm học, đặc biệt năm cuối với các kỳ thi, thực tập và lo lắng về việc làm, là nguyên nhân chính làm tăng mức độ lo âu.
Dịch COVID-19 cũng góp phần làm gia tăng lo âu do thay đổi hình thức học tập, giãn cách xã hội và nguy cơ lây nhiễm. Các biểu hiện lo âu ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng tập trung, hiệu quả học tập và quan hệ xã hội của sinh viên, đồng thời có thể dẫn đến các rối loạn tâm thần nghiêm trọng nếu không được can thiệp kịp thời.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố mức độ lo âu theo giới và năm học, bảng tần suất các biểu hiện lo âu, giúp minh họa rõ ràng mức độ ảnh hưởng và nhóm đối tượng cần ưu tiên hỗ trợ.
Đề xuất và khuyến nghị
Xây dựng chương trình tư vấn tâm lý chuyên biệt: Triển khai các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ tâm lý tại trường dành riêng cho sinh viên ngành y dược, tập trung vào nhóm sinh viên năm cuối và nam giới, nhằm giảm tỷ lệ lo âu nặng trong vòng 12 tháng tới.
Tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng quản lý stress và lo âu: Đào tạo kỹ năng tự quản lý cảm xúc, kỹ thuật thư giãn, giải tỏa căng thẳng cho sinh viên, đặc biệt trong bối cảnh dịch COVID-19, với mục tiêu nâng cao chỉ số sức khỏe tâm thần trong 6 tháng.
Tăng cường hỗ trợ học tập và định hướng nghề nghiệp: Cung cấp các buổi hướng nghiệp, tư vấn việc làm, giảm áp lực về tương lai nghề nghiệp cho sinh viên năm cuối, giúp giảm lo âu liên quan đến công việc sau khi ra trường trong vòng 1 năm.
Phát triển mạng lưới hỗ trợ xã hội trong trường: Khuyến khích sinh viên tham gia các câu lạc bộ, nhóm hỗ trợ bạn bè để tăng cường sự gắn kết xã hội, giảm cảm giác cô lập, đặc biệt trong thời gian giãn cách xã hội do dịch bệnh.
Các giải pháp trên cần sự phối hợp giữa nhà trường, khoa tâm lý, các tổ chức sinh viên và cán bộ quản lý, đảm bảo thực hiện hiệu quả và bền vững.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý giáo dục đại học: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách hỗ trợ sức khỏe tâm thần sinh viên, cải thiện môi trường học tập và rèn luyện.
Chuyên viên tư vấn tâm lý và y tế học đường: Áp dụng các phát hiện về biểu hiện và yếu tố ảnh hưởng lo âu để thiết kế chương trình can thiệp phù hợp, nâng cao hiệu quả tư vấn.
Giảng viên và nhà nghiên cứu tâm lý học: Tham khảo cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và kết quả để phát triển các đề tài nghiên cứu tiếp theo về sức khỏe tâm thần sinh viên.
Sinh viên ngành y dược và các ngành liên quan: Nhận thức rõ hơn về tình trạng lo âu, các biểu hiện và cách thức ứng phó, từ đó chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ và cải thiện sức khỏe tinh thần.
Câu hỏi thường gặp
Lo âu là gì và có biểu hiện như thế nào ở sinh viên y dược?
Lo âu là trạng thái cảm xúc tiêu cực kéo dài, biểu hiện qua cảm giác hồi hộp, tim đập nhanh, khó thở, run rẩy, mệt mỏi, khó tập trung. Ở sinh viên y dược, lo âu thường liên quan đến áp lực học tập, thực tập và lo lắng về tương lai nghề nghiệp.Tỷ lệ lo âu ở sinh viên y dược tại TP. Hồ Chí Minh như thế nào?
Khoảng 51% sinh viên có biểu hiện lo âu từ nhẹ đến rất nặng, trong đó gần 18% thuộc nhóm lo âu nặng và rất nặng, cần được can thiệp kịp thời để tránh ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và học tập.Yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến lo âu của sinh viên?
Các yếu tố chính gồm giới tính, năm học, áp lực học tập, định hướng nghề nghiệp và tác động của dịch COVID-19. Sinh viên nam và năm cuối có tỷ lệ lo âu nặng cao hơn.Làm thế nào để giảm lo âu cho sinh viên ngành y dược?
Có thể giảm lo âu bằng cách xây dựng chương trình tư vấn tâm lý, đào tạo kỹ năng quản lý stress, hỗ trợ học tập và định hướng nghề nghiệp, đồng thời tăng cường mạng lưới hỗ trợ xã hội trong trường.Dịch COVID-19 ảnh hưởng thế nào đến sức khỏe tâm thần sinh viên?
Dịch bệnh làm tăng lo âu do thay đổi hình thức học tập, giãn cách xã hội, nguy cơ lây nhiễm và áp lực tham gia công tác phòng chống dịch, khiến sinh viên dễ bị căng thẳng và rối loạn tâm lý hơn.
Kết luận
- Lo âu là vấn đề sức khỏe tâm thần phổ biến ở sinh viên Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, với hơn một nửa sinh viên có biểu hiện lo âu các mức độ khác nhau.
- Sinh viên nam và sinh viên năm cuối có tỷ lệ lo âu nặng và rất nặng cao hơn, phản ánh áp lực học tập và định hướng nghề nghiệp.
- Các biểu hiện lo âu ảnh hưởng tiêu cực đến học tập, sinh hoạt và quan hệ xã hội của sinh viên, đặc biệt trong bối cảnh dịch COVID-19.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tư vấn tâm lý, đào tạo kỹ năng quản lý stress, hỗ trợ học tập và phát triển mạng lưới xã hội nhằm cải thiện sức khỏe tâm thần sinh viên.
- Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các chương trình can thiệp, đánh giá hiệu quả và mở rộng nghiên cứu sang các nhóm sinh viên khác để nâng cao chất lượng đào tạo và chăm sóc sức khỏe tinh thần.
Hành động ngay hôm nay để bảo vệ sức khỏe tâm thần của sinh viên ngành y dược là cần thiết và cấp bách.