Tổng quan nghiên cứu

Thuốc lá điện tử (TLĐT) đã trở thành một hiện tượng phổ biến trong giới trẻ toàn cầu, đặc biệt là nhóm sinh viên đại học. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tỷ lệ thanh niên 18-24 tuổi sử dụng TLĐT đã tăng từ 2,4% năm 2012 lên 7,6% năm 2018. Tại Việt Nam, mặc dù tỷ lệ sử dụng TLĐT còn thấp so với thế giới, nhưng xu hướng gia tăng và trẻ hóa người dùng là điều đáng lo ngại. Nghiên cứu được thực hiện tại Trường Đại học Xây dựng, Hà Nội, trong giai đoạn từ tháng 11/2020 đến tháng 5/2021, với 554 sinh viên hệ đại học chính quy nhằm khảo sát kiến thức, thái độ và hành vi hút TLĐT cùng các yếu tố ảnh hưởng. Mục tiêu chính là đánh giá thực trạng và phân tích các nhân tố tác động đến nhận thức và hành vi sử dụng TLĐT của sinh viên, từ đó đề xuất các biện pháp can thiệp phù hợp. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chính sách phòng chống tác hại thuốc lá, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam chưa có quy định pháp lý rõ ràng về TLĐT. Kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng, giảm thiểu tác hại sức khỏe do TLĐT gây ra, đồng thời hỗ trợ nhà trường và các cơ quan chức năng trong việc quản lý và kiểm soát hành vi sử dụng TLĐT trong sinh viên đại học.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên mô hình PRECEDE-PROCEED của Lawrence W. Green (1991), tập trung vào ba nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi: yếu tố tiền đề (kiến thức, thái độ), yếu tố tăng cường (gia đình, bạn bè, truyền thông), và yếu tố tạo điều kiện (quảng cáo, khả năng tiếp cận, chính sách phòng chống tác hại thuốc lá). Ngoài ra, các yếu tố cá nhân như tuổi, giới tính, năm học, học lực, nơi cư trú, tiền sử sử dụng rượu bia và hút thuốc lá truyền thống cũng được xem xét để làm rõ mối liên hệ với kiến thức, thái độ và hành vi hút TLĐT. Các khái niệm chính bao gồm: kiến thức về thành phần và tác hại của TLĐT, thái độ đối với việc sử dụng TLĐT, hành vi hút TLĐT, cùng các yếu tố môi trường và xã hội ảnh hưởng đến nhận thức và hành vi này.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính. Cỡ mẫu định lượng là 554 sinh viên đại diện cho các năm học và ngành học khác nhau, được chọn theo phương pháp chọn mẫu cụm ngẫu nhiên từ 12 lớp học. Dữ liệu định lượng thu thập qua bộ câu hỏi tự điền dựa trên các khảo sát quốc tế và được điều chỉnh phù hợp với bối cảnh Việt Nam. Phân tích số liệu sử dụng phần mềm SPSS 18.0 với các phương pháp thống kê mô tả, kiểm định chi bình phương, và hồi quy logistic đa biến để xác định các yếu tố liên quan. Phần định tính gồm phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm với 7 sinh viên và 1 cán bộ phòng công tác chính trị, nhằm làm rõ các quan điểm, nhận thức và hành vi liên quan đến TLĐT. Thời gian thu thập số liệu từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2021 tại Trường Đại học Xây dựng, Hà Nội. Nghiên cứu tuân thủ các quy định đạo đức, được Hội đồng đạo đức Trường Đại học Y tế công cộng phê duyệt.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Kiến thức về TLĐT còn hạn chế: Chỉ 35,2% sinh viên đạt mức kiến thức đạt (≥75% điểm tối đa). 59,6% sinh viên nhận thức đúng rằng TLĐT gây hại sức khỏe, 65,7% biết TLĐT gây nghiện, nhưng 22,9% cho rằng TLĐT phù hợp cho thanh thiếu niên. Tỷ lệ trả lời "không biết" cho các câu hỏi kiến thức dao động từ 10-50%.

  2. Thái độ chưa tích cực: 36,5% sinh viên có thái độ đúng về TLĐT. 78,2% đồng ý TLĐT gây nguy cơ sức khỏe, 74,5% nhận thức TLĐT gây nghiện, nhưng 40,1% cho rằng TLĐT dễ được xã hội chấp nhận hơn thuốc lá truyền thống. 28% tin TLĐT giúp cai nghiện thuốc lá truyền thống.

  3. Tỷ lệ sử dụng TLĐT cao: 20,4% sinh viên có hành vi hút TLĐT (13,2% hiện đang hút, 7,2% đã từng hút). Nam giới hút TLĐT nhiều hơn nữ (21,7% so với 9,7%). Tuổi bắt đầu hút trung bình là 19 tuổi. 56,2% người hút TLĐT đồng thời hút thuốc lá truyền thống.

  4. Yếu tố ảnh hưởng: Học năm 3 trở lên, gia đình và bạn bè có người hút TLĐT, hành vi hút thuốc lá truyền thống, và tiếp xúc với quảng cáo TLĐT là các yếu tố liên quan đến hành vi hút TLĐT. Việc không nhận được thông tin phòng chống tác hại thuốc lá tại trường làm tăng khả năng kiến thức chưa đạt về TLĐT gấp 1,6 lần.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy kiến thức và thái độ của sinh viên về TLĐT còn nhiều hạn chế, tương tự các nghiên cứu quốc tế tại Malaysia, Ả Rập Xê Út và New Zealand. Việc nhiều sinh viên tin rằng TLĐT ít gây hại hoặc giúp cai nghiện thuốc lá truyền thống phản ánh sự thiếu thông tin chính xác và truyền thông chưa đầy đủ. Tỷ lệ sử dụng TLĐT 20,4% cao hơn nhiều so với tỷ lệ 1,1% của người trưởng thành Việt Nam năm 2015, cho thấy xu hướng gia tăng nhanh trong nhóm sinh viên. Mối liên hệ giữa hành vi hút TLĐT với bạn bè và gia đình hút thuốc cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đây, nhấn mạnh vai trò của môi trường xã hội trong việc hình thành hành vi. Việc tiếp xúc quảng cáo TLĐT làm tăng khả năng sử dụng, đồng thời thiếu các hoạt động truyền thông phòng chống tác hại thuốc lá tại trường góp phần làm giảm kiến thức và nhận thức đúng đắn. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ kiến thức đạt, thái độ đúng và hành vi hút TLĐT phân theo giới tính và năm học, cùng bảng phân tích hồi quy đa biến các yếu tố ảnh hưởng.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường truyền thông phòng chống tác hại thuốc lá điện tử: Triển khai các chương trình truyền thông thường xuyên, lồng ghép nội dung về TLĐT trong các buổi sinh hoạt công dân và hoạt động ngoại khóa. Mục tiêu nâng tỷ lệ sinh viên có kiến thức đạt lên trên 50% trong vòng 1 năm. Chủ thể thực hiện: Ban Giám hiệu, Phòng Công tác chính trị và Quản lý sinh viên.

  2. Xây dựng chính sách quản lý và cấm sử dụng TLĐT trong khuôn viên trường: Cập nhật quy định cấm hút thuốc lá bao gồm cả TLĐT, tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm. Mục tiêu giảm tỷ lệ sinh viên hút TLĐT trong trường xuống dưới 10% trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: Ban Giám hiệu, Ban An ninh Trường.

  3. Tổ chức các hoạt động giáo dục nâng cao nhận thức: Tổ chức hội thảo, tọa đàm, mời chuyên gia y tế để cung cấp thông tin khoa học về tác hại của TLĐT. Mục tiêu tăng cường thái độ đúng về TLĐT lên trên 50% trong 1 năm. Chủ thể thực hiện: Khoa Y tế công cộng, các câu lạc bộ sinh viên.

  4. Kiểm soát quảng cáo và nguồn cung cấp TLĐT: Phối hợp với các cơ quan chức năng để giám sát, hạn chế quảng cáo TLĐT trên mạng xã hội và các kênh bán hàng trực tuyến. Mục tiêu giảm tiếp xúc quảng cáo TLĐT của sinh viên xuống dưới 30% trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: Ban Giám hiệu, Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà quản lý giáo dục đại học: Để xây dựng và điều chỉnh chính sách phòng chống tác hại thuốc lá, đặc biệt là TLĐT trong môi trường học đường, đảm bảo môi trường học tập lành mạnh.

  2. Chuyên gia y tế công cộng và phòng chống tác hại thuốc lá: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn về nhận thức và hành vi sử dụng TLĐT trong nhóm sinh viên, hỗ trợ xây dựng các chương trình can thiệp hiệu quả.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng: Là tài liệu tham khảo về phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính trong lĩnh vực sức khỏe cộng đồng, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sức khỏe.

  4. Cơ quan quản lý và lập pháp: Cung cấp bằng chứng khoa học để xây dựng các quy định pháp lý về quản lý TLĐT, hạn chế tác hại và bảo vệ sức khỏe cộng đồng, đặc biệt là giới trẻ.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao sinh viên lại có nhận thức sai lệch về thuốc lá điện tử?
    Nhiều sinh viên tin rằng TLĐT ít gây hại hoặc giúp cai nghiện do thiếu thông tin chính xác và tiếp xúc với quảng cáo sai lệch. Ví dụ, 22,9% sinh viên cho rằng TLĐT phù hợp cho thanh thiếu niên, phản ánh sự thiếu hiểu biết về tác hại.

  2. Tỷ lệ sử dụng thuốc lá điện tử trong sinh viên hiện nay là bao nhiêu?
    Khoảng 20,4% sinh viên có hành vi hút TLĐT, trong đó 13,2% hiện đang hút. Tỷ lệ này cao hơn nhiều so với tỷ lệ 1,1% của người trưởng thành Việt Nam năm 2015, cho thấy xu hướng gia tăng.

  3. Yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến hành vi hút thuốc lá điện tử của sinh viên?
    Các yếu tố như học năm 3 trở lên, gia đình và bạn bè có người hút TLĐT, hành vi hút thuốc lá truyền thống, và tiếp xúc với quảng cáo TLĐT đều có ảnh hưởng đáng kể.

  4. Làm thế nào để giảm tỷ lệ sử dụng thuốc lá điện tử trong sinh viên?
    Tăng cường truyền thông phòng chống tác hại, xây dựng chính sách cấm sử dụng TLĐT trong trường, tổ chức các hoạt động giáo dục và kiểm soát quảng cáo, nguồn cung cấp là các giải pháp hiệu quả.

  5. Nghiên cứu có áp dụng được cho các trường đại học khác không?
    Có, phương pháp và kết quả nghiên cứu có thể tham khảo để áp dụng trong các trường đại học khác nhằm đánh giá và kiểm soát hành vi sử dụng TLĐT trong sinh viên, phù hợp với bối cảnh địa phương.

Kết luận

  • Kiến thức và thái độ của sinh viên về thuốc lá điện tử còn nhiều hạn chế, với tỷ lệ đạt kiến thức và thái độ đúng lần lượt là 35,2% và 36,5%.
  • Tỷ lệ sinh viên có hành vi hút thuốc lá điện tử là 20,4%, trong đó nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn nữ giới.
  • Các yếu tố như năm học, môi trường gia đình, bạn bè, hành vi hút thuốc lá truyền thống và tiếp xúc quảng cáo ảnh hưởng đáng kể đến hành vi sử dụng TLĐT.
  • Việc không nhận được thông tin phòng chống tác hại thuốc lá tại trường làm tăng nguy cơ kiến thức chưa đạt về TLĐT.
  • Cần triển khai các biện pháp truyền thông, chính sách quản lý và giáo dục nhằm nâng cao nhận thức và giảm thiểu hành vi sử dụng TLĐT trong sinh viên đại học.

Next steps: Triển khai các chương trình truyền thông và chính sách cấm sử dụng TLĐT trong trường trong vòng 12 tháng tới, đồng thời mở rộng nghiên cứu sang các trường đại học khác để có dữ liệu toàn diện hơn.

Call-to-action: Các nhà quản lý giáo dục, chuyên gia y tế công cộng và các cơ quan chức năng cần phối hợp hành động ngay để bảo vệ sức khỏe sinh viên và cộng đồng trước tác hại của thuốc lá điện tử.