Tổng quan nghiên cứu

Trong giai đoạn 2017-2022, tỉnh Thái Nguyên đã trồng hơn 32.000 ha rừng tập trung với tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 46%. Công ty Lâm nghiệp Thái Nguyên (CTLNTN) được giao quản lý 4.285,05 ha đất lâm nghiệp, trong đó diện tích trồng Keo tai tượng chiếm 70% (1.417,74 ha) và Keo lai chiếm 24% (504,6 ha). Tuy nhiên, sinh trưởng, trữ lượng và hiệu quả kinh tế của hai giống keo này tại CTLNTN chưa được đánh giá đầy đủ, gây khó khăn cho việc hoạch định kế hoạch trồng rừng phù hợp. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng sinh trưởng, trữ lượng, chất lượng và hiệu quả kinh tế của rừng trồng Keo lai và Keo tai tượng tại CTLNTN, từ đó đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nâng cao hiệu quả kinh tế. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 10/2022 đến 10/2023, tập trung tại các xã do CTLNTN quản lý. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ CTLNTN và các chủ rừng lựa chọn giống cây trồng phù hợp, tối ưu hóa diện tích trồng rừng, đồng thời góp phần phát triển bền vững ngành lâm nghiệp địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết về sinh trưởng cây rừng và hiệu quả kinh tế trong trồng rừng. Sinh trưởng được đánh giá qua các chỉ tiêu chính gồm đường kính ngang ngực (D1.3), chiều cao vút ngọn (Hvn), chiều cao dưới cành (Hdc) và đường kính tán (Dt). Mô hình phân cấp Kraft được áp dụng để đánh giá chất lượng cây theo 5 cấp độ dựa trên vị thế xã hội và khả năng cạnh tranh ánh sáng. Về hiệu quả kinh tế, các chỉ tiêu như Giá trị hiện tại thực (NPV), Tỷ lệ thu hồi nội bộ (IRR), Tỷ lệ thu nhập trên chi phí (BCR) được sử dụng để đánh giá hiệu quả đầu tư trồng rừng. Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích (CBA) là cơ sở lý thuyết quan trọng để đánh giá tính khả thi và hiệu quả kinh tế của các mô hình trồng rừng Keo lai và Keo tai tượng.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu chính bao gồm số liệu thứ cấp từ hồ sơ, báo cáo của CTLNTN và số liệu sơ cấp thu thập qua điều tra ô tiêu chuẩn (OTC) tại các lâm phần Keo lai và Keo tai tượng ở các tuổi 3, 5 và 7. Tổng cộng 36 OTC được thiết lập, mỗi OTC có diện tích 500 m², với khoảng 50% cây được điều tra chi tiết các chỉ tiêu sinh trưởng. Phương pháp chọn mẫu là chọn đại diện các lâm phần theo tuổi và loại cây, đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy. Phân tích số liệu sử dụng phần mềm Excel để tính toán các chỉ số thống kê như trung bình, sai số chuẩn, hệ số biến động (CV%), phương sai (S), hệ số tương quan (r) và xây dựng phương trình hồi quy. Hiệu quả kinh tế được tính toán dựa trên các chỉ tiêu NPV, IRR, BCR theo công thức chuẩn, sử dụng dữ liệu chi phí đầu tư và thu nhập từ khai thác rừng. Thời gian nghiên cứu kéo dài một năm, từ tháng 10/2022 đến 10/2023, kết hợp phỏng vấn chuyên gia và chủ rừng để đề xuất giải pháp kỹ thuật phù hợp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Diện tích và cơ cấu rừng trồng: CTLNTN quản lý 4.285,07 ha đất lâm nghiệp, trong đó diện tích rừng trồng Keo tai tượng chiếm 70% (1.417,74 ha), Keo lai chiếm 24% (504,6 ha). Diện tích rừng có trữ lượng chiếm khoảng 55% tổng diện tích rừng.

  2. Sinh trưởng đường kính (D1.3): Keo lai có đường kính trung bình 6,7 cm ở tuổi 3 và 14,32 cm ở tuổi 7, tăng trưởng trung bình 2,23-2,25 cm/năm từ tuổi 3-5 và giảm nhẹ còn 2,04 cm/năm từ tuổi 5-7. Keo tai tượng có đường kính 5,74 cm ở tuổi 3 và 12,63 cm ở tuổi 7, sinh trưởng chậm hơn Keo lai khoảng 11-17%.

  3. Sinh trưởng chiều cao (Hvn): Keo lai đạt chiều cao 7,49 m ở tuổi 3 và 15,5 m ở tuổi 7, tăng trưởng trung bình 2,5 m/năm từ tuổi 3-5 và giảm còn 2,21 m/năm từ tuổi 5-7. Keo tai tượng có chiều cao 6,67 m ở tuổi 3 và 14,94 m ở tuổi 7, tăng trưởng đều qua các tuổi. Hệ số tương quan giữa D1.3 và Hvn rất cao (r > 0,98), cho thấy sinh trưởng đồng đều.

  4. Tăng trưởng trữ lượng lâm phần (M): Keo lai tăng từ 20,24 m³/ha ở tuổi 3 lên 169,21 m³/ha ở tuổi 7; Keo tai tượng tăng từ 13,13 m³/ha lên 124,04 m³/ha cùng giai đoạn. Keo lai có trữ lượng lớn hơn Keo tai tượng khoảng 36%.

  5. Hiệu quả kinh tế: Ở tuổi 5, Keo lai có NPV 52.353 đồng/ha, IRR 28%, BCR 2,325 lần; tuổi 7 tăng lên NPV 92.670 đồng/ha, IRR 37%, BCR 3,595 lần. Keo tai tượng tuổi 5 có NPV 7.881 đồng/ha, IRR 15%, BCR 1,239 lần; tuổi 7 tăng lên NPV 59.520 đồng/ha, IRR 30%, BCR 2,717 lần. Keo lai thể hiện hiệu quả kinh tế vượt trội hơn Keo tai tượng.

Thảo luận kết quả

Sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của Keo lai vượt trội hơn Keo tai tượng do đặc tính lai tạo giúp tăng trưởng nhanh và đồng đều hơn. Sự khác biệt về trữ lượng và chỉ số kinh tế phản ánh khả năng sinh trưởng và tích lũy sinh khối tốt hơn của Keo lai. Kết quả phù hợp với các nghiên cứu quốc tế và trong nước về ưu thế sinh trưởng của giống lai. Hệ số tương quan cao giữa đường kính và chiều cao cho thấy các chỉ tiêu sinh trưởng có thể dự đoán lẫn nhau, thuận lợi cho việc quản lý và dự báo năng suất rừng. Hiệu quả kinh tế tăng theo tuổi rừng, khẳng định chu kỳ khai thác 7 năm là phù hợp để tối ưu lợi nhuận. Các biểu đồ so sánh sinh trưởng đường kính và chiều cao qua các tuổi cho thấy xu hướng tăng trưởng ổn định, có thể minh họa bằng biểu đồ đường hoặc bảng số liệu chi tiết. Kết quả này cung cấp cơ sở khoa học để CTLNTN điều chỉnh cơ cấu giống và chu kỳ khai thác nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh rừng trồng.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường trồng Keo lai: Ưu tiên mở rộng diện tích trồng Keo lai do sinh trưởng nhanh và hiệu quả kinh tế cao hơn, đặt mục tiêu tăng diện tích Keo lai lên ít nhất 30% trong vòng 3 năm tới. CTLNTN phối hợp với các chủ rừng triển khai.

  2. Áp dụng biện pháp kỹ thuật lâm sinh: Thực hiện bón phân hợp lý, tỉa thưa đúng kỹ thuật để tăng chiều cao dưới cành và đường kính thân, nâng cao chất lượng cây trồng. Thời gian áp dụng ngay từ năm đầu trồng.

  3. Quản lý mật độ trồng hợp lý: Duy trì mật độ trồng khoảng 1.600 cây/ha, kết hợp tỉa thưa định kỳ để đảm bảo sinh trưởng đồng đều và giảm cạnh tranh dinh dưỡng, thực hiện trong 2 năm đầu sau trồng.

  4. Đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ kỹ thuật: Tổ chức các khóa tập huấn về kỹ thuật trồng, chăm sóc và khai thác rừng Keo lai và Keo tai tượng cho cán bộ và chủ rừng, triển khai hàng năm nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.

  5. Xây dựng kế hoạch khai thác và tái trồng hợp lý: Dựa trên chu kỳ sinh trưởng 7 năm, xây dựng kế hoạch khai thác luân phiên để đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định và duy trì độ che phủ rừng, thực hiện trong vòng 5 năm tới.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý lâm nghiệp: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng kế hoạch trồng rừng, lựa chọn giống cây phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và bảo vệ tài nguyên rừng.

  2. Chủ rừng và hộ gia đình trồng rừng: Áp dụng các biện pháp kỹ thuật và lựa chọn giống Keo lai hoặc Keo tai tượng phù hợp để tối ưu hóa năng suất và lợi nhuận từ rừng trồng.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Lâm học: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, số liệu sinh trưởng và hiệu quả kinh tế để phát triển các đề tài nghiên cứu tiếp theo hoặc ứng dụng thực tiễn.

  4. Các doanh nghiệp chế biến gỗ và nguyên liệu: Dựa trên đặc điểm sinh trưởng và chất lượng gỗ của hai giống keo để hoạch định nguồn nguyên liệu ổn định, đảm bảo chất lượng sản phẩm.

Câu hỏi thường gặp

  1. Keo lai và Keo tai tượng khác nhau như thế nào về sinh trưởng?
    Keo lai sinh trưởng nhanh hơn Keo tai tượng khoảng 11-17% về đường kính và chiều cao, đồng thời có trữ lượng lâm phần lớn hơn khoảng 36%, giúp tăng hiệu quả kinh tế.

  2. Chu kỳ khai thác rừng Keo nên là bao nhiêu năm?
    Chu kỳ khai thác tối ưu là 7 năm, khi đó các chỉ tiêu sinh trưởng và hiệu quả kinh tế đạt mức cao nhất, phù hợp với điều kiện sinh trưởng tại CTLNTN.

  3. Các chỉ tiêu kinh tế NPV, IRR, BCR có ý nghĩa gì?
    NPV thể hiện lợi nhuận ròng hiện tại, IRR là tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ, BCR là tỷ lệ thu nhập trên chi phí. Các chỉ tiêu này giúp đánh giá hiệu quả đầu tư trồng rừng.

  4. Làm thế nào để nâng cao chất lượng rừng trồng Keo?
    Áp dụng biện pháp kỹ thuật như bón phân, tỉa thưa, quản lý mật độ trồng hợp lý và chọn giống tốt sẽ giúp nâng cao chất lượng cây và lâm phần.

  5. Tại sao nên ưu tiên trồng Keo lai thay vì Keo tai tượng?
    Keo lai có sinh trưởng nhanh hơn, trữ lượng lớn hơn và hiệu quả kinh tế cao hơn, đồng thời có khả năng kháng bệnh tốt hơn, phù hợp với mục tiêu phát triển rừng sản xuất.

Kết luận

  • CTLNTN quản lý 4.285 ha đất lâm nghiệp, trong đó Keo tai tượng chiếm 70%, Keo lai chiếm 24%.
  • Sinh trưởng Keo lai vượt trội hơn Keo tai tượng về đường kính, chiều cao và trữ lượng lâm phần.
  • Hiệu quả kinh tế của Keo lai cao hơn rõ rệt với NPV, IRR, BCR đều tăng theo tuổi rừng.
  • Chu kỳ khai thác 7 năm là phù hợp để tối ưu sinh trưởng và lợi nhuận.
  • Đề xuất mở rộng diện tích trồng Keo lai, áp dụng biện pháp kỹ thuật lâm sinh và nâng cao năng lực quản lý để phát triển bền vững rừng trồng tại CTLNTN.

Tiếp theo, CTLNTN nên triển khai các giải pháp kỹ thuật và kế hoạch trồng rừng dựa trên kết quả nghiên cứu để nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo vệ tài nguyên rừng. Độc giả và các bên liên quan được khuyến khích áp dụng các khuyến nghị nhằm phát triển ngành lâm nghiệp địa phương một cách bền vững.