Tổng quan nghiên cứu
Việt Nam nằm trong vùng Indo-Burma, một trong 25 điểm nóng về đa dạng sinh học toàn cầu, với sự phong phú đặc sắc về bò sát (BS) nhờ địa hình, kiểu đất, cảnh quan và khí hậu đa dạng. Số lượng loài BS tại Việt Nam đã tăng từ 258 loài năm 1996 lên khoảng 542 loài vào năm 2021, cho thấy tiềm năng khám phá khu hệ BS còn rất lớn. Bò sát không chỉ có giá trị khoa học mà còn đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái, tham gia chuỗi thức ăn và kiểm soát côn trùng gây hại, đồng thời phục vụ nhu cầu thực phẩm, dược liệu và kỹ nghệ da. Tuy nhiên, khu hệ BS đang đối mặt với nguy cơ suy giảm nghiêm trọng do mất rừng, suy thoái sinh cảnh, khai thác quá mức và ô nhiễm môi trường.
Tỉnh Gia Lai, với diện tích rừng lớn nhất Tây Nguyên (khoảng 719.478 ha), có chất lượng rừng tương đối tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho các loài BS sinh sống. Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung ở phía Đông Bắc tỉnh, đặc biệt tại Vườn Quốc Gia Kon Ka Kinh và Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Kon Chư Răng. Huyện Đức Cơ, nằm phía Tây tỉnh Gia Lai, giáp ranh Campuchia, chưa có nghiên cứu chuyên sâu về BS. Nghiên cứu này nhằm đánh giá đa dạng loài, đặc điểm phân bố và giá trị bảo tồn của khu hệ BS tại huyện Đức Cơ, góp phần bổ sung dữ liệu khoa học và hỗ trợ công tác bảo tồn.
Mục tiêu cụ thể gồm: đánh giá thành phần loài BS, phân tích phân bố theo địa điểm, sinh cảnh và độ cao, so sánh thành phần loài với các khu bảo tồn lân cận, đồng thời đánh giá giá trị bảo tồn và các nhân tố đe dọa. Thời gian nghiên cứu từ tháng 12/2020 đến tháng 7/2021, khảo sát tại 5 xã/thị trấn với tổng cộng 27 ngày thực địa. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong quy hoạch bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên BS tại địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình phân loại sinh học, đa dạng sinh học và bảo tồn sinh thái. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết đa dạng sinh học: Đánh giá sự phong phú và phân bố loài dựa trên các chỉ số đa dạng như Margalef (phong phú), Shannon-Weaver (đa dạng) và Simpson (ưu thế). Các chỉ số này giúp đo lường mức độ đa dạng và cấu trúc cộng đồng BS trong khu vực nghiên cứu.
Mô hình bảo tồn sinh thái: Đánh giá giá trị bảo tồn dựa trên tính đặc hữu, mức độ quý hiếm và các danh mục bảo vệ quốc tế như Sách Đỏ Việt Nam (2007), Danh lục Đỏ IUCN (2021) và Công ước CITES (2019). Mô hình này giúp xác định các loài ưu tiên bảo tồn và các nhân tố đe dọa.
Các khái niệm chính bao gồm: thành phần loài, đặc điểm phân bố theo sinh cảnh và độ cao, tính đặc hữu, mức độ đe dọa, và chỉ số tương đồng thành phần loài (Sorensen-Dice).
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu: Tổng hợp 104 mẫu vật BS thu thập trực tiếp qua 4 đợt khảo sát thực địa tại 10 điểm thuộc 5 xã/thị trấn huyện Đức Cơ, kết hợp hơn 220 ảnh chụp và 15 phiếu phỏng vấn người dân địa phương có kinh nghiệm đi rừng.
Phương pháp thu thập: Khảo sát thực địa theo tuyến dài 1-1,5 km, thu mẫu bằng tay, vợt, gậy chuyên dụng cho rắn độc, quan sát ban ngày và ban đêm. Mẫu vật được xử lý, đo đạc đặc điểm hình thái, định danh khoa học dựa trên tài liệu chuyên ngành.
Phân tích đặc điểm hình thái: Áp dụng các tiêu chuẩn định loại rắn, thằn lằn, rùa theo các tài liệu uy tín trong và ngoài nước, đo các chỉ số hình thái như chiều dài thân, số lượng vảy, màu sắc đặc trưng.
Đánh giá bảo tồn: Dựa trên các danh mục Sách Đỏ Việt Nam, Danh lục Đỏ IUCN và CITES để phân loại mức độ đe dọa và tính đặc hữu của các loài.
Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm MS-Excel và PAST Statistics để tính toán các chỉ số đa dạng, hệ số tương đồng Sorensen-Dice giữa các khu vực, phân tích tập hợp nhóm thành phần loài.
Timeline nghiên cứu: Thực hiện từ tháng 12/2020 đến tháng 7/2021, gồm 4 đợt khảo sát thực địa với tổng cộng 27 ngày khảo sát.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Đa dạng thành phần loài: Ghi nhận 44 loài BS thuộc 36 giống, 17 họ, 2 bộ tại huyện Đức Cơ, trong đó 41 loài có mẫu vật, 3 loài quan sát chụp ảnh. Bộ có vảy (Squamata) chiếm đa số với 36 loài (81,81%), bộ rùa (Testudines) có 8 loài (18,18%). Họ Colubridae đa dạng nhất với 12 loài (27,27%). So với các khu vực lân cận, số loài tại Đức Cơ thấp hơn KBTTN Kon Chư Răng (45 loài) nhưng cao hơn VQG Kon Ka Kinh (37 loài).
Phát hiện mới: Bổ sung 10 loài mới cho tỉnh Gia Lai, gồm 2 loài thằn lằn, 5 loài rắn và 3 loài rùa. Ghi nhận 3 loài BS mới phát hiện cho khoa học từ năm 2013 tại huyện Đức Cơ: Calotes bachae, Dixonius minhlei, Cyrtodactylus gialaiensis.
Giá trị bảo tồn: Trong 44 loài, có 15 loài quý hiếm (34,09%), trong đó 11 loài thuộc phụ lục CITES, 10 loài trong Sách Đỏ Việt Nam, 11 loài trong Danh lục Đỏ IUCN. Có 5 loài đặc hữu cho Việt Nam và Đông Dương, cần ưu tiên bảo tồn.
Phân bố theo địa điểm: Số loài BS nhiều nhất tại xã Ia Dom (28 loài, 63,64%), tiếp theo là Ia Pnôn (20 loài, 45,45%), Ia Kriêng (15 loài, 34,09%), thị trấn Chư Ty (13 loài, 29,55%) và thấp nhất là Ia Krêl (6 loài, 13,64%). Mức độ tương đồng thành phần loài cao nhất giữa thị trấn Chư Ty và xã Ia Krêl (djk = 0,63), thấp nhất giữa Ia Dom và Ia Krêl (djk = 0,35).
Phân bố theo độ cao và sinh cảnh: Loài BS tập trung chủ yếu ở độ cao 200-300 m (33 loài, 75%) và 300-400 m (32 loài, 72,73%). Theo sinh cảnh, rừng thường xanh bị tác động có số loài nhiều nhất (34 loài, 77,27%), tiếp đến rừng trồng và nương rẫy (28 loài, 63,64%), thấp nhất là đất canh tác nông nghiệp và khu dân cư (13 loài, 29,55%).
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy huyện Đức Cơ có đa dạng loài BS phong phú, tuy chưa được nghiên cứu sâu trước đây. Số lượng loài mới phát hiện và bổ sung cho tỉnh Gia Lai khẳng định tiềm năng lớn của khu vực trong việc khám phá đa dạng sinh học. Mức độ tương đồng thành phần loài giữa các xã phản ánh sự phân bố không đồng đều do khác biệt về diện tích, chất lượng rừng và mức độ tác động của con người.
Phân bố tập trung ở độ cao trung bình và sinh cảnh rừng thường xanh bị tác động cho thấy các loài BS ưu tiên sinh sống ở những khu vực có thảm thực vật đa dạng và ít bị khai thác quá mức. Sinh cảnh rừng trồng tuy bị biến đổi nhưng vẫn duy trì đa dạng loài đáng kể, trong khi sinh cảnh đất nông nghiệp và khu dân cư có đa dạng thấp do tác động mạnh của con người.
So sánh với các khu bảo tồn lân cận, huyện Đức Cơ có thành phần loài tương đối phong phú, góp phần mở rộng hiểu biết về khu hệ BS Tây Nguyên. Các loài quý hiếm và đặc hữu được ghi nhận là đối tượng ưu tiên bảo tồn, đồng thời cảnh báo các nhân tố đe dọa như mất rừng, săn bắt quá mức cần được kiểm soát.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ đa dạng loài theo địa điểm, độ cao và sinh cảnh, bảng so sánh chỉ số đa dạng và hệ số tương đồng thành phần loài giữa các khu vực, giúp minh họa rõ nét cấu trúc và phân bố khu hệ BS.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường bảo vệ và phục hồi sinh cảnh rừng thường xanh: Ưu tiên bảo vệ các khu vực rừng tự nhiên còn lại, đặc biệt vùng biên giới, nhằm duy trì môi trường sống cho các loài BS quý hiếm. Thời gian thực hiện trong 3-5 năm, chủ thể là chính quyền địa phương phối hợp với các tổ chức bảo tồn.
Xây dựng chương trình giám sát và quản lý săn bắt BS: Thiết lập hệ thống giám sát, kiểm soát săn bắt trái phép các loài BS có giá trị kinh tế và bảo tồn cao, giảm thiểu khai thác quá mức. Thực hiện ngay trong 1-2 năm, do lực lượng kiểm lâm và công an địa phương đảm nhiệm.
Phát triển mô hình nhân nuôi sinh sản các loài BS có giá trị kinh tế: Khuyến khích nhân nuôi các loài BS phù hợp để đáp ứng nhu cầu thị trường, giảm áp lực khai thác tự nhiên, đồng thời tăng thu nhập cho người dân. Thời gian triển khai 2-3 năm, phối hợp giữa các viện nghiên cứu, trường đại học và cộng đồng dân cư.
Nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo tồn BS: Tổ chức các chương trình tuyên truyền, giáo dục về vai trò và giá trị của BS, khuyến khích người dân tham gia bảo vệ đa dạng sinh học. Thực hiện liên tục, chủ yếu do các tổ chức phi chính phủ và chính quyền địa phương phối hợp.
Tiếp tục nghiên cứu và cập nhật dữ liệu đa dạng BS: Mở rộng khảo sát đến các khu vực chưa được nghiên cứu, cập nhật danh mục loài và tình trạng bảo tồn để làm cơ sở khoa học cho quản lý tài nguyên. Thời gian dài hạn, do các viện nghiên cứu và trường đại học thực hiện.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhà quản lý và hoạch định chính sách bảo tồn: Sử dụng dữ liệu khoa học để xây dựng kế hoạch bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên sinh vật tại huyện Đức Cơ và tỉnh Gia Lai.
Các nhà nghiên cứu sinh thái và động vật học: Tham khảo danh mục loài, đặc điểm phân bố và phương pháp nghiên cứu để phát triển các nghiên cứu tiếp theo về đa dạng sinh học và bảo tồn.
Cơ quan kiểm lâm và bảo vệ rừng: Áp dụng kết quả nghiên cứu để giám sát, quản lý và bảo vệ các loài BS quý hiếm, đặc hữu, đồng thời kiểm soát các hoạt động khai thác trái phép.
Cộng đồng dân cư và các tổ chức phi chính phủ: Nâng cao nhận thức về giá trị của BS, tham gia các hoạt động bảo tồn và phát triển mô hình nhân nuôi sinh sản nhằm cải thiện sinh kế bền vững.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao huyện Đức Cơ lại có đa dạng loài bò sát phong phú?
Huyện Đức Cơ có địa hình đa dạng, khí hậu nhiệt đới ẩm, diện tích rừng lớn và chất lượng rừng tương đối tốt, tạo môi trường sống thuận lợi cho nhiều loài BS phát triển. Ngoài ra, vị trí giáp ranh Campuchia cũng góp phần làm phong phú khu hệ.Các loài bò sát quý hiếm nào cần ưu tiên bảo tồn tại huyện Đức Cơ?
Có 15 loài quý hiếm, trong đó có loài Varanus nebulosus thuộc phụ lục I CITES, các loài rùa như Indotestudo elongata (CR), Heosemys grandis (VU), và các loài thằn lằn, rắn có tên trong Sách Đỏ Việt Nam và Danh lục Đỏ IUCN.Phương pháp thu thập mẫu vật bò sát được thực hiện như thế nào?
Mẫu vật được thu thập qua khảo sát thực địa theo tuyến, sử dụng tay, vợt, gậy chuyên dụng cho rắn độc, quan sát ban ngày và ban đêm. Mẫu vật được xử lý, đo đạc đặc điểm hình thái và định danh khoa học theo tiêu chuẩn chuyên ngành.Tác động của con người đến đa dạng bò sát tại huyện Đức Cơ ra sao?
Mất rừng, khai thác gỗ, săn bắt quá mức và biến đổi sinh cảnh do nông nghiệp và phát triển đô thị làm giảm đa dạng và số lượng loài BS, đặc biệt ở các sinh cảnh đất canh tác và khu dân cư.Làm thế nào để cộng đồng dân cư tham gia bảo tồn bò sát hiệu quả?
Thông qua các chương trình giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức, khuyến khích nhân nuôi sinh sản các loài BS có giá trị kinh tế, đồng thời phối hợp với chính quyền trong giám sát và bảo vệ môi trường sống của BS.
Kết luận
- Đã ghi nhận 44 loài bò sát thuộc 36 giống, 17 họ, 2 bộ tại huyện Đức Cơ, trong đó có 10 loài bổ sung mới cho tỉnh Gia Lai và 3 loài mới phát hiện cho khoa học từ năm 2013.
- Đa dạng loài tập trung chủ yếu ở độ cao 200-400 m và sinh cảnh rừng thường xanh bị tác động, với 15 loài quý hiếm và 5 loài đặc hữu cần ưu tiên bảo tồn.
- Mức độ tương đồng thành phần loài giữa các xã trong huyện phản ánh sự phân bố không đồng đều do khác biệt về diện tích, chất lượng rừng và tác động con người.
- Các nhân tố đe dọa chính gồm mất rừng, khai thác quá mức và biến đổi sinh cảnh, đòi hỏi các giải pháp bảo tồn và quản lý hiệu quả.
- Khuyến nghị tăng cường bảo vệ rừng, giám sát săn bắt, phát triển nhân nuôi sinh sản, nâng cao nhận thức cộng đồng và tiếp tục nghiên cứu mở rộng nhằm bảo tồn bền vững khu hệ bò sát huyện Đức Cơ.
Tiếp theo, cần triển khai các giải pháp bảo tồn đã đề xuất, đồng thời mở rộng nghiên cứu để cập nhật dữ liệu đa dạng sinh học, góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên quý giá của địa phương. Đề nghị các nhà quản lý, nhà khoa học và cộng đồng cùng phối hợp hành động vì sự phát triển bền vững của hệ sinh thái bò sát tại huyện Đức Cơ.